Hoãn lệnh gọi nghĩa vụ quân sự khi xuất khẩu lao động

0
1295
Hoãn lệnh gọi nghĩa vụ quân sự khi xuất khẩu
lao động. Các trường hợp được hoàn nhập ngũ là gì?


Tóm tắt câu hỏi Hoãn lệnh gọi nghĩa vụ quân sự khi xuất khẩu lao động:

Chào luật sư! Em bị cận được miễn nghĩa vụ quân sự
nhưng hàng năm vẫn có lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự. Em chuẩn bị xuất khẩu lao động sang nước
ngoài như vậy có tạm hoãn lệnh gọi nghĩa vụ quân sự được không? Em xin cám ơn!

Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về
pháp luật
 nghĩa vụ quân sự  – Phòng trợ giúp pháp lý
trực tuyến miễn phí
của V-LAw.

Luật sư tư vấn Hoãn lệnh gọi nghĩa vụ quân sự khi xuất khẩu lao động:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-LAw. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Nội dung tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì hiện
nay, bạn bị cận và được miễn nghĩa vụ quân sự nhưng hằng năm vẫn có lệnh khám nghĩa vụ quân sự. Để
xác định khi bạn chuẩn bị xuất khẩu lao động sang nước ngoài thì có được tạm hoãn lệnh gọi nghĩa vụ
quân sự hay không thì tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định:

“Điều 41. Tạm hoãn gọi
nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau
đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại
ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải
trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia
đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người
nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là
hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn
dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà
nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức,
thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục
phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ
cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một
trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với
những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của
thương binh hạng một

b) Một anh hoặc một em trai của
liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng
hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất
độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu
không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức,
thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn
gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập
ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm
hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình
nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện
được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Căn cứ theo quy định tại Điều 41
Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 được trích dẫn ở trên thì việc bạn đi xuất khẩu lao động ở nước
ngoài không thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ hay được miễn gọi nhập ngũ.
Do vậy, bạn sẽ không được tạm hoãn gọi nhập ngũ hay miễn gọi nhập ngũ với lý do đi xuất khẩu lao
động ở nước ngoài.

Tuy nhiên, theo thông tin thì bạn bị
cận thị, và đã từng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự ở những lần khám tuyển trước. Trong trường hợp
này, nếu sau khi khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà bạn vẫn đang bị cận thị, và bị cận 1,5
điop trở lên, hoặc dưới 1,5 điop nhưng những điều kiện khác về sức khỏe của bạn không đáp ứng tiêu
chuẩn về sức khỏe để nhập ngũ thì theo quy định tại Điều 4 Thông tư 140/2015/TT-BQP và quy định tại
khoản 1 Điều 31, điểm a khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 nêu trên, bạn có thể được
tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Nếu bạn hoàn toàn đáp ứng điều kiện về sức khỏe và không thuộc một trong
các trường hợp được tạm hoãn hay miễn gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự
năm 2015 thì bạn sẽ phải khám tuyển và nhập ngũ theo đúng quy định.

Trong trường hợp, bạn không chấp
hành lệnh gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng thì bạn
có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của hành vi này. Cụ
thể:

  • Về việc xử phạt hành chính:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1
Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quốc phòng, cơ yếu thì đối với hành vi không có mặt đúng thời gian, địa điểm kiểm tra, khám sức
khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính
đáng thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Trường hợp bạn không có mặt đúng
thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng thì bị
phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định
120/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

  • Về trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 332 Bộ
luật Hình sự năm 2015 sửa đổi thì người nào không chấp hành đúng quy định cả pháp luật về đăng ký
nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện mà đã từng bị xử
phạt hành chính về hành vi này, hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Ngoài ra, nếu bạn tự gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình, hoặc lôi kéo người khác phạm tội thì bạn có thể bị phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa
đổi.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về nghĩa vụ quân sự của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây