Hoãn chấp hành hình phạt tù khi là lao động duy nhất trong gia đình

0
1773

Theo quy định của pháp luật hình sự hiện hành, người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong trường hợp là lao động duy nhất trong gia đình.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù

Điều 67 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau: “1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây: a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục; b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi; c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm. 2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này”.

Như vậy, người phạm tội là lao động duy nhất trong gia đình thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù. Tuy nhiên cần lưu ý lao động duy nhất khác với lao động chính. Theo từ điển tiếng việt, “chính” là quan trọng hơn cả so với những cái khác cùng loại, còn “duy nhất” là chỉ có một mà thôi, không còn có cái khác. Theo đó “người lao động chính” được hiểu là “người lao động chủ yếu”, tạo nguồn thu nhập chính trong gia đình, bên cạnh đó cũng còn có người khác lao động nữa đóng góp vào khối thu nhập của gia đình. Còn “người lao động duy nhất” là chỉ có người này đem lại nguồn thu nhập, không có người lao động nào khác đóng góp vào thu nhập chung của gia đình.

Trình tự, thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù

Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật thi hành án hình sự năm 2019, cơ quan có thẩm quyền quyết định hoãn chấp hành án phạt tù theo hướng dẫn dưới đây:

Bước 1: Đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù

Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.

Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.

Bước 2: Ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định.

Trường hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.

Bước 3: Gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:

Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;

Viện kiểm sát cùng cấp;

Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;

Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;

Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây