Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là người lao động có ký kết một hợp đồng lao động 1 năm
với một công ty May trong tỉnh Bình Dương. Khi ký hợp đồng thì tôi có mức lương là 3.350.000
đồng mức thấp trong thang bảng lương. Tuy nhiên khi tôi nhận lương lại chỉ nhận được 1.500.000
đồng, như thế không thể đảm bảo mức sống của tôi. Chính vì không đảm bảo như thế nên tôi đã nghỉ
việc, sau khi nghỉ công ty yêu cầu tôi bồi thường 15.000.000 đồng. Tiền lương đã không được nhận mà
phạt nhiều như vậy thì không đủ tiền, công ty có sai hay không? tôi phải làm như thế nào ? tôi xin
cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng
tư vấn trực tuyến của V-law. Với thắc mắc của bạn, V-law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:
Theo quy định của Bộ luật lao động 2012
“Điều 96. Nguyên tắc trả
lương
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng
thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì
không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản
tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
trả lương.”
Cũng theo Nghị định 95/2013/NĐ – CP Quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
“Điều
13. Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động
đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức
lao động, quy chế thưởng theo quy định pháp luật;
b) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập
thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy
chế thưởng;
c) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang
lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
d) Không thông báo cho người lao động biết trước về
hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các
hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động; trả lương thấp
hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp
huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều
97 của Bộ luật Lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ
luật Lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại Điều 98 của
Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm
từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi
phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi
phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ
301 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho
người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau
đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi
phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi
phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi
phạm từ 51 người lao động trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ
01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc trả đủ tiền lương cho người lao động theo
quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
b) Buộc trả khoản tiền lãi của số tiền lương chậm
trả cho người lao động tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều
này.“
Như vậy: về nguyên tắc người lao động sẽ được trả lương đầy
đủ và đúng hạn tuy nhiên công ty lại không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử
phạt hành chính.
Tuy nhiên do bạn nghỉ việc không báo trước đúng thời gian là
30 ngày ( do bạn ký hợp đồng lao động xác định thời hạn). Theo đó bạn sẽ phải bồi thường cho công
ty theo mức
” Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho
người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải
bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động
trong những ngày không báo trước.”
Như vậy, mức phạt của bạn
+ Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động
+ Khoản tiền lương trong thời hạn không báo
trước
Với mức phạt này dựa vào hợp đồng của bạn không thể là
15.000.000 đồng. Để đảm bảo quyền lợi cho mình bạn có thể khiêu nại, tố cáo hành vi này lên Sở lao
động thương binh xã hội nơi công ty đóng trụ sở yêu cầu giải quyết đúng pháp
luật.
Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!