Giải quyết chế độ cho người lao động bị tạm giam

0
2102

Khi người lao động bị tạm giam, những chế độ của người này sẽ được giải quyết như thế nào? Một số quy định về giải quyết chế độ cho người lao động bị tạm giam.

Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Chế độ tiền lương

Đối với việc chi trả lương: khoản 2 Điều 101 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

Như vậy, ngoài trường hợp tạm hoãn do người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, Bộ luật lao động năm 2019 không quy định cụ thể tiền lương cho những trường hợp còn lại trong đó có trường hợp bị tạm giam. Theo quy định mới thì NLĐ bị tạm giữ, tạm giam cũng thuộc trường hợp phải tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nhưng không thuộc trường hợp được NSDLĐ phải tạm ứng tiền lương cho NLĐ trong thời gian NLĐ bị tạm giữ, tạm giam (trừ trường hợp đơn vị sử dụng lao động có quy định riêng). Do đó công ty không phải tạm ứng tiền lương cho NLĐ bị tạm giữ, tạm giam kể cả trường hợp có liên quan hay không liên quan đến quan hệ lao động. Nếu do lỗi của cơ quan tiến hành tố tụng, thì NLĐ có quyền khiếu nại yêu cầu được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Chế độ bảo hiểm xã hội, hưu trí

Chế độ bảo hiểm xã hội

Có thể tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2, điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Cụ thể: “2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này”.

Chế độ hưu trí

Trong khi bị tạm giam để chờ điều tra, truy tố xét xử thì người lao động đã đến tuổi về hưu vậy thì trường hợp này người lao động có được hưởng chế độ hưu trí hay không?

Theo quy định tại Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trong trường hợp người lao động bị tạm giữ, tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu và cũng đã đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc trên 20 năm, như vậy người lao động đã đảm bảo đủ điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 54 Luật BHXH (Luật BHXH không có quy định những trường hợp bị tạm giữ, tạm giam thì không được hưởng chết độ hưu trí).

Trách nhiệm người sử dụng lao động trong trường hợp này là tiến hành các thủ tục để người lao động được nghỉ hưu, lập hồ sơ và phối hợp với cơ quan BHXH để thực hiện việc chi trả chế độ hưu trí cho người lao động (Điều 21 Luật BHXH).

Giải quyết chế độ cho người lao động bị tạm giam

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng

Điều 30 Bộ luật lao động năm 2019 quy định các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong đó có: “b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự”.

Khi hết thời hạn tạm hoãn Hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải nhận lại người lao động theo quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động năm 2019: “Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác”.

Như vậy, việc tạm hoãn HĐLĐ chưa làm chấm dứt hoàn toàn mối quan hệ giữa Doanh nghiệp và người lao động. Hết thời hạn 15, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao dộng nếu người lao động không có mặt tại nơi làm việc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác thì người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây