Doanh nghiệp sa thải người lao động khi người lao động không sang nơi làm việc khác

0
1199

Doanh nghiệp sa thải người lao động khi
người lao động không sang nơi làm việc khác. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp
đồng lao động.


Tóm tắt câu hỏi:

Chào anh chị, em tên T. Hiện em đang làm việc (lao
động phổ thông) cho công ty A, hợp đồng thử việc của em từ ngày 21/3/2016 đến hết ngày 19/4/2016.
Nhưng đến nay là ngày 20/5/2016 em vẫn chưa được ký hợp đồng chính thức. Song song việc đó do nhu
cầu sản xuất của công ty giảm mạnh nên công ty muốn đưa tụi em qua công ty B để làm việc trong vòng
7 tháng và có cam kết sau 7 tháng đó sẽ nhận lại tụi em, nhưng mọi người không đồng ý, vậy nếu công
ty sa thải thì có đúng luật hay không. Vì công ty nói là đã xin ý kiến của khu công nghệ cao để hai
công ty liên kết với nhau (cái này em không rõ lắm) nên nếu mọi người không đồng ý qua công ty B
làm việc thì công ty sẽ sa thải và không bồi thường trợ cấp mất việc. mong nhận được hồi âm sớm, em
xin chân thành cảm ơn?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Giải quyết vấn đề:

Tại Điều 29 Bộ luật lao động 2012 có quy định như
sau:

“Điều 29. Kết thúc thời gian thử
việc

1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử
dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có
quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử
không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.”

Tại Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP có quy định như
sau:

“Điều 7. Thông báo kết quả về việc làm
thử

1. Trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc
thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 1
và 2 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả
công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc thời
gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao
động.

2. Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người
lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động,
người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm
thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp
đồng lao động với người lao động.”

Theo thông tin bạn trình bày hiện em đang làm việc
cho công ty A, hợp đồng thử việc của bạn từ ngày 21/3/2016 đến hết ngày 19/4/2016. Nhưng đến nay là
ngày 20/5/2016 bạn vẫn chưa được ký hợp đồng chính thức. Căn cứ theo quy định trên thì trong thời
hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc thì công ty A phải thông báo cho bạn kết quả công
việc mà bạn làm thử, hết thời gian thử việc công ty A vẫn giao việc vẫn trả lương cho bạn, do vậy
giữa bạn và công ty A đang tồn tại quan hệ lao động.

Thứ nhất: Về việc Sa thải của công ty A Tại Điều
126

có quy định như sau:

“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa
thải Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau
đây:

 1. Người lao động có hành vi trộm cắp,
tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật
kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi
gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của
người sử dụng lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời
hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái
phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà
chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn
trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường
hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội
quy lao động.”

Theo thông tin bạn trình bày thì hiện nay do
nhu cầu sản xuất của công ty giảm mạnh nên công ty muốn đưa bạn và những công nhân khác qua công ty
B để làm việc trong vòng 7 tháng và có cam kết sau 7 tháng đó sẽ nhận lại nhưng bạn không đồng
ý.

Căn cứ theo quy định trên thì việc công ty lấy
lý do bạn không đồng ý sang công ty B làm việc để sa thải bạn là không có căn cứ.

Thứ hai: Về trợ cấp mất việc làm. Tại Điều
49

có quy định về trợ cấp mất việc làm như
sau:

“Điều 49. Trợ cấp mất việc
làm

 1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất
việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc
làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương
nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất
việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi
thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và
thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là
tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc
làm.”

Tại Điều 44 và Điều 45

có quy định như
sau:

“Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

 1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ
mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây
dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp
có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong
trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động
thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ
luật này.

 2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà
nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây
dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người
lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49
của Bộ luật này.

3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao
động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể
lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp
tỉnh
.”

>>> Luậ
t sư tư v
n sa thải người lao động khi chuyển nơi làm
việc
:

1900.6198

“Điều 45. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử
dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. 
Trong
trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm
xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật
này.

2. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập phương án sử
dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

3. Trong trường hợp người sử dụng lao động cho
người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người
lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.”

Căn cứ theo các quy định trên thì người sử dụng lao
động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách doanh nghiệp, hợp tác xã cho người lao động thôi việc thì phải chi trả trợ cấp mất việc
làm.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều
49

: “Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc
làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm
theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương
nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương”.
 Đối với trường hợp của bạn thì do bạn mới
làm việc tại công ty A từ 21/03/2016 do vậy bạn không đủ điều kiện về thời gian làm việc tại công
ty do vậy bạn sẽ không được chi trả trợ cấp mất việc làm.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây