Điều kiện nghỉ hưu, người lao động nghỉ hưu trước tuổi

0
1209
Điều kiện nghỉ hưu, người lao động nghỉ hưu
trước tuổi. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi năm 2017.


Tóm tắt câu hỏi:

Kính gửi: V-Law xin được
tư vấn về nghỉ hưu. Tôi sinh ngày 01/12/1963, đến 01/12/2018 tôi đủ 55 tuổi, lúc đó tôi đóng BHXH
được 22 năm. Tôi nghe nói là bắt đầu 01/01/2018, lương hưu tính theo cách mới sẽ thấp hơn nếu nghỉ
trong năm 2017. Cho tôi hỏi nếu tôi xin nghỉ hưu từ ngày 01/12/2017 có được không khi chưa đủ
tuổi hưu. Chế độ hưu được tính như thế nào? Xin cám ơn!?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law Với thắc mắc của bạn,
tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

– Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm
2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương
hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c,
d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ
việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50
tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi
và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than
trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e
khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương
hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp
Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định
khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45
tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách
hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ
15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương
hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng
lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định
tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

Như vậy, điều kiện để hưởng lương hưu đó là lao động
năm từ đủ 60 tuổi trở lên hoặc lao động nữ từ đủ 55 tuổi trở lên và có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội từ đủ 20 năm trở lên. Do đó, trong trường hợp của bạn, nếu bạn là nữ, tính đến thời điểm tháng
12/2018 bạn đã đủ 55 tuổi và có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội thì bạn đủ điều kiện hưởng lương
hưu.

* Trường hợp bạn nghỉ hưu trước tuổi vào
ngày 01/12/2017:

– Căn cứ Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm
2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như
sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi
suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c,
d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi,
nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi
suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55
tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e
khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện
hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở
lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành.”

Đến thời điểm ngày 01/12/2018 bạn mới đủ 55
tuổi thì vào ngày 01/12/2017 bạn không đủ điều kiện để hưởng lương hưu trước tuổi, trừ trường hợp
bạn thuộc một trong các đối tượng được hưởng lương hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động
hoặc có 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định tại Điều 55 Luật
bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên.

– Căn cứ Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm
2014 quy định về mức lương hưu hàng tháng như sau:

“Điều 56. Mức lương hưu hằng
tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến
trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định
tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy
định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm
mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu
hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với
số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm,
năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20
năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15
năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định
tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động
đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ
06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước
tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ
điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã
hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội
tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật
này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm
2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54
và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và
khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”

1900.6198

Nếu bạn thuộc đối tượng được hưởng
lương hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động hoặc có 15 năm làm nghề hoặc công việc độc
hại, nguy hiểm theo quy định tại Điều 55
nêu trên và hưởng lương hưu
từ ngày 01/12/2017 thì mức lương hưu bạn được hưởng là 45% mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội tương đương với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; 6 năm còn lại cứ
thêm mỗi năm thì được tính thêm 3% tức 18%; tổng cộng mức lương hưu bạn được hưởng là
63% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; trừ đi 2% cho một năm nghỉ hưu trước
tuổi, do đó mức lương hưu hàng tháng bạn được hưởng nếu nghỉ hưu trước 01/01/2018 là
61%.

Như vậy, nếu bạn là lao động nữ, nghỉ hưu và tháng
12/2018 khi đủ 55 tuổi và có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội thì mức lương hưu bạn được hưởng được tính
như sau: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương đương với 15 năm đóng
bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Cụ thể,
trong trường hợp của bạn, bạn được hưởng 45% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương
đương 15 năm và thêm 14% tương đương 7 năm đóng bảo hiểm xã hội còn lại; tổng cộng mức lương hưu
hàng tháng mà bạn được hưởng là 59% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội.

* Trường hợp hưởng lương hưu khi đủ điều
kiện vào ngày 01/12/2017:

Nếu bạn là lao động nữ, nghỉ hưu từ
ngày 01/12/2018 khi đủ 55 tuổi và có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội thì mức lương hưu bạn được
hưởng được tính như sau: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương đương
với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì được tính thêm 2%; mức tối đa bằng
75%. Cụ thể, trong trường hợp của bạn, bạn được hưởng 45% bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm
xã hội tương đương 15 năm và thêm 14% tương đương 7 năm đóng bảo hiểm xã hội còn lại; tổng cộng mức
lương hưu hàng tháng mà bạn được hưởng là 59% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây