Điều kiện nghỉ chế độ hưu trí do suy giảm khả năng lao động năm 2017

0
1210
Điều kiện nghỉ chế độ hưu trí do suy giảm
khả năng lao động năm 2017. Điều kiện, thủ tục hưởng chế độ hưu trí


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi sinh 11/07/1972 là công nhân đóng bảo hiểm từ
1993 đến năm 2007 (Tôi có 14 năm 6 tháng làm trong nhà máy dệt theo danh mục nghề công việc nặng
nhọc độc hại mục 41- Đứng máy dệt thoi -> Đi lại nhiều, ảnh hưởng của bụi bông, nóng và ồn
cao/Quyết định 1453/ LĐTBXH 13/10/1995). Cuối năm 2007 Tôi chuyển công tác sang làm văn phòng
và đóng bảo hiểm đến nay tôi dự định Tháng 07/2017 tôi nghỉ việc. Vậy, trong năm 2017 tôi có đủ
điều kiện giám định sức khỏe 61 % để thực hiện chế độ hưu trí trước tuổi
không?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Theo như bạn trình bày, bạn tham gia bảo hiểm từ năm
1993 đến năm 2007 tương đương 14 năm tham gia bảo hiểm xã hội. Bạn có thời gian 14 năm 6 tháng
làm trong nhà máy dệt và công việc của bạn được xếp vào loại công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm theo Quyết định 1453/QĐ-BLĐTBXH ban hành tạm thời danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có công việc “đứng dệt thoi” – Đi lại nhiều,
ảnh hưởng của bụi bông và nóng, ồn cao. Từ năm 2007 bạn chuyển sang làm văn phòng và đóng bảo hiểm
cho đến nay. Bạn dự định tháng 7/2017 (đủ 45 tuổi) bạn xin nghỉ việc.

Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định
điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d,
g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc
có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ
50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong
hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e
khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương
hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường
hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định
khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ
45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y
tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm
đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng
lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định
tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”

Theo như quy định trên, lao động nữ làm công
việc nặng nhọc, độc hại được hưởng lương hưu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Độ tuổi: Từ đủ 50 đến 55 tuổi

– Có đủ 15 năm làm nghề  nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm

– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở
lên

Như vậy, bạn 45 tuổi và có 14 năm 6 tháng làm
nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và có 14 năm tham gia bảo hiểm xã hội nên bạn chưa đủ điều kiện
hưởng lương hưu.

 

1900.6198

Để được hưởng lương hưu trước tuổi bạn cần phải
đáp ứng các điều kiện theo Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy
giảm khả năng lao động..

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b,
c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51
tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương
hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam
đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

…”
Theo đó, để được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động thì bạn phải có đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội trở lên và bạn cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ
61% trở lên;

– Nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên;

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có
đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ lao
động – thương binh và xã hội, Bộ y tế ban hành.

Như vậy, nếu trường hợp bạn giám định suy giảm khả
năng lao động 61%  nhưng  vì bạn không tham gia đủ 20 năm bảo hiểm xã hội và không có đủ
15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ lao động
– thương binh và xã hội, Bộ y tế ban hành nên bạn không đủ điều kiện để hưởng lương hưu do suy giảm
khả năng lao động theo điểm c khoản 1 Điều 55 nêu trên .

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây