Điều kiện nào để người lao động nghỉ việc đúng luật?

0
1391

Câu hỏi đề nghị tư vấn:

Tháng 6/2006 tôi có ký hợp đồng lao động có thời hạn là 1 năm. Đến tháng 6 /2007 tôi ký hợp đồng lao động không thời hạn với công ty thời gian làm việc của tôi la 10 năm liên tục tham ra đóng bhxh, bhyt, bhtn theo quy định của pháp luật và công ty. Hiện giờ tôi có nhu cầu chấm dứt HĐLĐ với công ty. Vậy tôi phải làm đơn chấm dứt HĐLĐ như thế nào cho đúng luật để được trợ cấp theo quy định của pháp luật. Trân thành cảm ơn luật sư!

Trả lời tư vấn:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến V-Law, Đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Bộ luật lao động năm 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động của người lao động như sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều
này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít
nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời
hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Nếu như bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng với quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
như Điều 37 trên thì được gọi là chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật. Còn nếu như chấm dứt hợp
đồng lao động không đúng quy định như trên thì là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật.

Theo đó, vì hợp đồng của bạn là không xác định thời hạn nên nếu bạn muốn nghỉ việc đúng luật và
được hưởng đầy đủ quyền lợi liên quan (bảo hiểm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp…) thì bạn
có thể lựa chọn theo hai hướng đó là thỏa thuận với công ty để chấm dứt hợp đồng hoặc làm đơn đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động và thực hiện nghĩa vụ báo trước 45 ngày cho công ty. Hết thời
gian báo trước trên bạn có thể nghỉ việc và vẫn được hưởng mọi quyền lợi từ quá trình làm việc có
đóng bảo hiểm của mình.

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa
rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được
giải đáp.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây