Điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động

0
1215
Điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao
động. Hồ sơ hưởng lương hưu.


Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Tôi tham gia công tác từ năm 1980 đã
tham gia đóng bảo hiểm xã hội đến năm 2011, tôi chuyển công tác về 1 công ty trách nhiệm hữu hạn.
Đến may tôi m

uốn
làm thủ tục xin nghỉ hưu mới biết công ty mới chưa đóng bảo hiểm xã hội từ 01/01/2011. Vậy tôi muốn
xin nghỉ chế độ thì phải làm thế nào? Cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-LAw. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy
định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b,
c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ
việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55
tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50
tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi
và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than
trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e
khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương
hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp
Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định
khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45
tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách
hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ
15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương
hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng
lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định
tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này

Như vậy, theo quy định, nam đủ 60 tuổi và có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hôi trở lên thuộc đối tượng hưởng chế độ hưu trí theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội 2014 thì được hưởng lương hưu.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã tham gia lao
động từ năm 1980, tính đến ngày 1/1/2011 bạn có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội như vậy bạn đã đủ
điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Việc công ty không đóng bảo hiểm xã hội
cho bạn từ năm 2011 đến nay, theo quy định tại Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi,
bố sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:

1900.6198

“Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy
định.

2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền
phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành
vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp.

3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền
phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản
2 và Khoản 3 Điều này;

b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ
Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này

Trong trường hợp này, công ty không đóng bảo
hiểm xã hội thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đồng thời buộc truy thu toàn
bộ số tiền bảo hiểm hiểm bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng cho bạn trong thời gian từ
năm 2011 đến nay.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây