Công ty phá sản, giám đốc có được trợ cấp thất nghiệp không?

0
1125

Trợ cấp thất nghiệp là một trong những khoản tiền giúp người lao động nghỉ việc trang trải trong thời gian chờ xin việc mới. Vậy nếu công ty phá sản, giám đốc công ty có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Công ty phá sản
Luật sư tư vấn pháp luật lao động – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

– Đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

(i) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trừ người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

(ii) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên: Trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn; Trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

(iii) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

(iv) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trừ khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư, đi nước ngoài theo hợp đồng; chết…

Trong đó, người lao động thuộc diện phải đóng bảo hiểm thất nghiệp là người làm việc theo hợp đồng lao động và không đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình.

Về Giám đốc công ty, khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 nêu rõ, đây là một trong những chức danh quản lý doanh nghiệp có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch theo Điều lệ công ty.

Thông thường, việc thuê Giám đốc được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng lao động và mối quan hệ này sẽ được điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động hiện nay.

Do đó, căn cứ những quy định trên, Giám đốc công ty vẫn có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc trường hợp được thuê bằng hợp đồng lao động, có tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đáp ứng các điều kiện nêu trên.

– Công ty phá sản, người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp thế nào?

Công ty bị phá sản thì trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 47 Bộ luật Lao động hiện hành: “Tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”.

Theo quy định này, khi công ty phá sản thì bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được ưu tiên thanh toán. Khi đó, thực tế sẽ phát sinh 02 trường hợp sau đây:

Người lao động được chốt sổ BHXH

Khi công ty phá sản nhưng trước đó đã chốt sổ BHXH cho người lao động thì người này thực hiện theo các thủ tục thông thường để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, người lao động thực hiện theo thủ tục theo quy định tại Điều 16, 17, 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

(i) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

(ii) Một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động… (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

(iii) Sổ Bảo hiểm xã hội.

Bước 2: Nộp hồ sơ tới Trung tâm dịch vụ việc làm: Người lao động nộp 01 bộ hồ sơ nêu trên cho Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người này muốn nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Hình thức nộp: Nộp rực tiếp hoặc ủyy quyền hoặc qua đường bưu điện nếu đã có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền và thuộc một trong các trường hợp sau đây: Ốm đau, thai sản, bị tai nạn, hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh…

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

(i) Trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Trung tâm dịch vụ việc làm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp;

(ii) Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xác nhận về việc giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp vào sổ BHXH trong thời hạn 15 ngày và gửi lại cho người lao động cùng quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi lưu hồ sơ.

Bước 4: Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

(i) Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16 kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp;

(ii) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tổ chức chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.

(iii) Từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 02 trở đi, tính từ ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó, BHXH chi trả trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Người lao động không được chốt sổ BHXH

Thực tế cho thấy, khi công ty phá sản, không có nhiều người lao động “may mắn” được chốt sổ BHXH để thực hiện thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như quy định ở trên mà thường sẽ không được chốt sổ và trả sổ bảo hiểm.

Theo mục 3.3 khoản 3 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH, công ty nợ tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp thì phải có trách nhiệm đóng đủ gồm cả tiền lãi chậm đóng.

Nếu công ty chưa đóng đủ thì chỉ xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.

Do đó, vì công ty phá sản, người sử dụng lao động không thực hiện trách nhiệm chốt sổ cho người lao động ví các nguyên nhân ở trên (nợ tiền đóng, chưa đóng đủ…) nên người lao động có thể tự liên hệ với cơ quan BHXH để xin xác nhận vào sổ BHXH.

(i) Công ty chưa đóng đủ thì xác nhận đến thời điểm đã đóng bảo hiểm thất nghiệp để kịp thời giải quyết chế độ cho người lao động;

(ii) Sau khi thu hồi đủ số tiền đã đóng, người lao động được xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.

Sau khi được xác nhận sổ BHXH thì người lao động thực hiện thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp theo 04 bước đã nêu ở trên.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây