Công ty không trả đủ tiền lương người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng?

0
1218

Luật sư tư vấn về trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người sử dụng lao động không trả đủ tiền lương và trách nhiệm khi người lao động chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Nội dung tư vấn như sau

Em ở Công ty
thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin được hơn 3 năm. Khi công việc ít công ty cho nhân viên nghỉ việc
chỉ tính 50% ngày công.Thời gian gần đây do tính chất công việc phải làm ban đêm đến sáng khoảng
hơn 1 tháng liên tục. Nhưng công ty không chi trả tiền tăng ca cho nhân viên mà tính ra ngày nghỉ
bù rồi cho nhân viên nghỉ  khi không có việc. Công ty không sắp xếp được công việc và cho em
nghỉ từ cuối tháng 1/2018 đến giữa tháng 3/2018 không trả lương mà lấy ngày em làm tăng ca đêm bù
vào trả lương. Em không đồng ý và đơn phương chấm dứt hợp đồng thì có đúng luật không? Hiện tại
công ty không chi trả tiền tăng ca đêm tương đương với 1 tháng lương thực lãnh với lý do em đơn
phương chấm dứt hợp đồng không báo trước theo quy định 45 ngày.  Em xin chân thành cảm
ơn!

Trả lời tư vấn: 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến V-law, với vụ việc của
bạn chúng tôi có quan điểm tư vấn như sau:

Thứ nhất, việc công ty không thanh toán tiền
lương. 

Việc công ty
không chi trả tiền tăng ca cho nhân viên mà tính ra ngày nghỉ bù rồi cho nhân viên nghỉ  khi
không có việc. Công ty không sắp xếp được công việc và cho người lao động nghỉ từ cuối tháng 1/2018
đến giữa tháng 3/2018 không trả lương mà lấy ngày làm tăng ca đêm bù vào trả lương như vậy là không
hợp lý. Khi người lao động làm thêm giờ thì người sử dụng lao động phải trả lương làm thêm giờ.
Ngoài ra thời gian ngừng việc từ tháng 1/2018 đến tháng 3/2018 người lao động được chi trả lương
ngừng việc. Công ty đã vi phạm quy định của pháp luật về lao động, do đó bạn có quyền làm đơn khiếu
nại yêu cầu công ty thanh toán hoặc yêu cầu trực tiếp đến Phòng Lao động thương binh xã hội để được
đảm bảo quyền lợi của mình.

Thứ hai, vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động.

Điều 37
Bộ luật lao động năm 2012 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người
lao động

1. Người lao
động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước
thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không
được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b)
Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động;

c) Bị ngược
đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân
hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu
làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà
nước;

e) Lao động
nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền;

g) Người lao
động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa
được hồi phục.

2. Khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho
người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3
ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều
này;

b) Ít nhất
30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp
quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với
trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được
thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao
động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy
định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Đồng thời nguyên
tắc trả lương theo quy định tại điều 90 Bộ luật lao động là trả đầy đủ, đúng kỳ hạn. Nếu công
ty không trả lương đầy đủ, đúng kỳ hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động
thì người lao động có lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên khi chấm dứt cần đảm bảo
thời gian báo trước. Trường hợp không đảm bảo thời gian báo trước thì việc đơn phương chấm dứt hợp
đồng là trái với quy định của pháp luật và trách nhiệm của người lao động đơn phương chấm dứt như
sau:

Điều 43.
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật

1. Không
được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động.

2. Nếu vi
phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền
tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn
trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật
này.

Do đó đối
chiếu với trường hợp của bạn, nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn bạn có quyền đơn
phương chấm dứt vì công ty không trả đủ lương cho bạn nhưng cần đảm bảo thời gian báo trước ít nhất
là 3 ngày làm việc . Nếu hợp đồng của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn khi muốn nghỉ việc
bạn cần đảm bảo báo trước với công ty ít nhất là 45 ngày. Khi bạn không đảm bảo thời gian này bạn
có nghĩa vụ bồi thường cho công ty nửa tháng tiền lương và bồi thường khoản tiền tương đương với
thời gian bạn không báo trước.

Thứ ba, trách nhiệm của doanh nghiệp.

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao
động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao
động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao
động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có
thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm
xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Như vậy, công ty không thanh toán tiền lương cho bạn sau khi chấm dứt hợp đồng là trái với quy
định của pháp luật.  Trường hợp công ty không giải quyết bạn có quyền khiếu nại đến hòa
giải viên lao động tại phòng Lao động thương binh xã hội hoặc Tòa án nhân dân quận/huyện nơi công
ty có trụ sở.

Trên đây là nội
dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần
luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn
pháp luật trực tuyến của chúng tôi –
Số
điện thoại liên hệ:
1900.6198
 để
được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây