Công ty có được yêu cầu người lao động đặt cọc tiền khi ký kết hợp đồng không?

0
1407
Công ty có được yêu cầu người lao động đặt
cọc tiền khi ký kết hợp đồng không? Phương thức xử lý khi công ty không trả lại tiền đặt cọc cho
người lao động.


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi muốn hỏi. Tôi đã làm việc tại công ty trách
nhiệm hữu hạn nhựa hoàng hà được 3 năm. Khi tôi vào làm có thỏa thuận đặt cọc tiền. Số tiền
bán đầu là 1.000.000 đồng có phiếu thu, số còn lại trừ vào lương hàng tháng. Tổng số tiền đặt cọc
là 5.000.000 đồng và thỏa thuận sau 3 năm sẽ được lấy lại. Nhưng nay đã quá 3 năm nhưng
vì tôi không làm việc cho công ty nữa và tôi nghỉ việc không đúng quy định bị sa thải, nhung khi
tôi đòi lại tiền đặt cọc thì họ không trả. Họ nói là tôi bị sa thải nên không trả tiền vì lý do đó
là quy định của công ty. Tôi muốn được tư vấn, xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Giải quyết vấn đề:

Bạn có nêu công ty bạn yêu cầu bạn đặt cọc tiền khi
vào làm việc. Tổng số tiền đặt cọc là 5.000.000 đồng và thỏa thuận sau 3 năm sẽ được trả lại. Hiện
đã qua 3 năm nhưng vì bạn không làm việc tại công ty do bị công ty sa thải. Bạn có yêu cầu công ty
trả lại tiền đặt cọc nhưng phía công ty không thanh toán tiền đặt cọc cho bạn. Trong trường
hợp này, việc công ty giữ khoản tiền đặt cọc của bạn là vi phạm pháp luật.
Bởi:

Đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự. Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đặt cọc như
sau:

“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên
đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý
hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao
kết hoặc thực hiện hợp đồng.”

Như vậy, theo quy định trên để đảm bảo giao kết
hoặc thực hiện hợp đồng dân sự, các bên có thể thỏa thuận áp dụng biện pháp đặt
cọc.

Tuy nhiên tại Điều 20 Bộ luật lao động năm
2012 quy định  những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực
hiện hợp đồng lao động:

– Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng
chỉ của người lao động.

– Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp
bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, theo quy định trên, khi giao kết, thực hiện
hợp đồng nếu người sử dụng lao động giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người
lao động hoặc yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác
cho việc thực hiện hợp đồng lao động thì hành vi đó là trái pháp luật. Ở đây, việc công ty bạn
yêu cầu bạn đặt cọc cũng như không trả lại tiền đặt cọc cho bạn là công ty đã có hành vi phạm
pháp luật về lao động, xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp bạn.

 

>>> Luật sư tư vấn về việc
công ty yêu cầu người lao động đặt cọc:
 1900.6198

Theo quy định tại Điều
5 Văn bản hợp nhất 4756/VBHN-BLLĐTBXH xử phạt hành chính đối với hành vi buộc người lao
động bảo đảm tài sản khi giao kết hợp đồng lao động, cụ thể:

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:

b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo
đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;

3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:

b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của
người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.”

Như vậy, hành vi buộc người lao động đặt cọc
5 triệu đồng khi tuyển dụng có thể bị xử phạt hành chính, mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng và buộc phải trả lại số tiền đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của
số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các
ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm nói
trên. Trong trường hợp này, để bảo vệ quyền lợi, bạn có thể khiếu nại đến Thanh tra Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội nơi Công ty có trụ sở hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện
nơi công ty có trụ sở để được xem xét, giải quyết.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây