Công ty chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn NLĐ có được bồi thường?

0
1212

 

Luật sư giải đáp thắc mắc của khách hàng về trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với NLĐ. Nội dung tư vấn như sau

Tôi đã làm việc
cho công ty hơn 15 tháng , hiện hợp đồng lao động được tái ký đến hết ngày 30.01.2019.nhưng do công
ty đang hợp nhất sát nhập và yêu cầu tôi gia nhập công ty sát nhập, tôi không đồng ý vì mọi quyền
lợi chế độ lương thưởng đều thấp hơn công ty cũ.Ngày 30.3.2018 công ty có thông báo cho tôi làm đến
hết ngày 30.04.2018 sẽ chấm dứt hđlđ, tôi phản ảnh phòng nhân sự được trả lời không đền bù, chỉ trả
lương tháng 4( muốn được hưởng lương tháng 4 tôi phải tiếp tục làm việc theo phân công để được chấm
công ).Vậy trường hợp này tôi có được đền bù không ? khi hđlđ còn hơn 7 tháng. Lí do không đền
bù được phòng nhân sự trả lời sau :Tôi đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.Tôi đã được thông báo trước 30
ngày.Kính mong quý cty hổ trợ tư vấn giúp .Trân trọng và cảm ơn!

Trả lời:


Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến V-Law, với vụ việc của bạn chúng tôi
tư vấn như sau:

Vì không rõ phía
công ty chấm dứt với bạn theo hình thức chấm dứt nào cho nên chúng tôi sẽ chia ra 2 trường hợp
sau:

Thứ
nhất,
công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại điều 38 Bộ luật lao
động năm 2012:

Điều 38.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử
dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau
đây:

a) Người lao
động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao
động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng
lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao
động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe
của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao
động;

c) Do thiên
tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao
động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm
việc;

d) Người lao
động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật
này.

2. Khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết
trước:

a) Ít nhất
45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất
30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất
03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao
động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Theo đó khi có
căn cứ tại khoản 1 điều này thì phía công ty sẽ có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với người lao
động. Tuy nhiên khi chấm dứt hợp đồng phải đảm bảo thời gian báo trước theo quy định trên. Liên
quan đến vấn đề của bạn hợp đồng của bạn hết hạn vào thời điểm 31/1/2019, tuy nhiên nếu không vì
các lý do trên mà công ty chấm dứt hợp đồng với bạn thì việc chấm dứt này là trái với quy định của
pháp luật. Khi chấm dứt hợp đồng trái luật phía doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ bồi thường theo quy
định tại điều 42 BLLĐ như sau:

Điều 42.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật

1. Phải nhận
người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường
hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản
1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật
này.

3. Trường
hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý,
thì
ngoài khoản tiền bồi
thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật
này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo
hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường
hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm
việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa
đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường
hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền
tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Thứ
hai,
công ty chấm dứt hợp đồng vì lý do sáp nhập công ty theo quy định tại khoản 10 điều
36 BLLĐ năm 2012:

Điều 36. Các
trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

10. Người sử
dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này;
người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do
kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã



Điều 45. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách doanh nghiệp, hợp tác xã

….

3. Trong trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động
thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy
định tại Điều 49 của Bộ luật này.

Theo đó nếu công
ty hiện đang thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp theo hình thức sáp nhập lại mà sắp xếp lại lao động
thì cũng là một trong các trường hợp chấm dứt. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng theo
trường hợp này sẽ có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc cho bạn theo điều
49 BLLĐ. Trường hợp doanh nghiệp không chi trả các khoản liên quan đến quyền lợi của bạn,
bạn có quyền khiếu nại đến Phòng lao động thương binh xã hội quận, huyện hoặc tại Tòa án nhân dân
quận huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là nội
dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần
luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn
pháp luật trực tuyến của chúng tôi –
Số
điện thoại liên hệ:
1900.6198
 để
được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây