Có được ký hai hợp đồng lao động ở hai công ty không?

0
1337
Có được ký hai hợp đồng lao động ở hai công
ty không? Làm việc tại hai công ty thì đóng thuế và bảo hiểm xã hội như thế
nào?


Tóm tắt câu hỏi:

Dear anh /chị ! Hiện nay do nhu cầu cần tiền cho
sinh hoạt, công việc hiện tại của tôi thời gian làm ngoài giờ , có ký hợp đồng lao động chính thức,
đóng thuế, bảo hiểm theo luật pháp. Nay tôi tìm thêm một công việc khác làm giờ hành chánh không
ảnh hưởng công việc hiện tại. Anh / chị cho tôi hỏi mình có thể ký hợp đồng lao động chính thức với
02 công ty được không. Nếu được tôi sẽ thực hiện nghĩa vụ đóng thuế, bảo hiểm xã hội như thế nào.
Tôi không muốn thông báo cho công ty cũ và công ty mới tôi đang làm cả hai được không. Cảm ơn luật
sư rất nhiều .?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Nội dung:

Theo quy đinh tại Bộ luật lao động
2012 thì:

Điều 21. Giao kết hợp đồng lao động với
nhiều người sử dụng lao động

Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động
với nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao
kết.

Trong trường hợp giao kết hợp đồng lao động với
nhiều người sử dụng lao động, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đối với trường hợp của bạn thì nếu bạn có sức khỏe
tốt, và có thể đảm bảo được tiến độ cũng như nội dung công việc của phía sử dụng lao động giao thì
bạn hoàn toàn có thể giao kết với 2 công ty để kiếm thêm thu nhập.

Tuy nhiên, việc bạn ký kết giữa 2 công ty cần lưu ý
đảm bảo thời gian làm việc ở đó không trùng nhau, ảnh hưởng đến tiến độ công
việc.

Thứ nhất, đối với việc
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế bắt
buộc.

Căn cứ Điều 4 Nghị định 44/2013/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động quy định như
sau:

Điều 4. Trách nhiệm tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế bắt buộc của người sử dụng lao động
và người lao động

1. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động:

a) Người lao động giao kết hợp đồng lao động với
nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp
đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động
còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương
với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao
động theo quy định của pháp luật.

b) Khi hợp đồng lao động mà người lao động và
người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chấm dứt hoặc
thay đổi mà người lao động và người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động kế tiếp có trách nhiệm
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật.

2. Trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc
của người sử dụng lao động và người lao động:

a) Người lao động giao kết hợp đồng lao động với
nhiều người sử dụng lao động mà người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm y tế bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động có mức
tiền lương cao nhất có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y
tế.

Người sử dụng lao động của các hợp đồng lao động
còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương
với mức đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế.

b) Khi hợp đồng lao động mà người lao động và
người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc chấm dứt hoặc thay đổi mà người lao
động và người sử dụng lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì người lao
động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc của hợp đồng lao
động có mức tiền lương cao nhất trong số các hợp đồng còn lại có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật.

3. Việc thay đổi trách nhiệm tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định tại Điểm b Khoản 1,
Điểm b Khoản 2 Điều này được quy định như sau:

a) Người lao động và người sử dụng lao động có
trách nhiệm sửa đổi, bổ sung nội dung về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế bắt buộc trong hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;

b) Người lao động có trách nhiệm thông báo và
gửi sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế và các giấy tờ liên quan khác cho người sử dụng lao động
của hợp đồng lao động kế tiếp để thực hiện.

4. Người lao động có trách nhiệm thông báo và
gửi kèm các bản sao hợp đồng lao động đã giao kết hoặc đã sửa đổi, bổ sung hoặc đã chấm dứt cho
người sử dụng lao động còn lại biết.

>>> Luật sư tư vấn pháp
luật làm hai công ty đồng thời cùng lúc:
 1900.6198

Như vậy, đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội thất nghiệp thì khi bạn giao kết hợp đồng với hai công ty, ở cả hai công ty, bạn thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì công ty bạn giao kết hợp đồng lao động trước có trách
nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp cho bạn.

Công ty ký kết hợp đồng sau bạn sẽ được công ty trả
tiền tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp trực tiếp vào lương, mức chi trả của
công ty sau cùng lúc với kỳ trả lương của người sử dụng lao động khoản tiền tương đương mức đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Còn đối với việc tham
gia bảo hiểm y tế bắt buộc: Nơi có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế là công ty ký kết hợp đồng
lao động có mức tiền lương cao nhất. Công ty còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả
lương của người sử dụng lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm y
tế.

Thứ hai, đối với việc đóng
thuế thu nhập cá nhân thì sẽ có các trường hợp sau đấy:

+ Trường hợp 1: Ký hợp
đồng dài hạn với hai công ty.

Theo điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC
quy định như sau:

“b) Thu nhập từ tiền lương, tiền
công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao
động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân  trả thu nhập thực hiện
khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ
ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”

Theo quy định
trên, trường hợp cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên nhưng đều ký hợp đồng dài hạn thì khấu
trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần sau khi trừ các khoản giảm trừ.

+ Trường hợp 2: Ký hợp
đồng ngắn hạn với hai công ty.

Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định việc khấu trừ thuế đối với một số trường
hợp khác như sau:

“Các tổ chức, cá nhân trả 
tiền  công, tiền thù lao, tiền chi khác  cho cá nhân cư trú không
ký hợp đồng lao động 
(theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này)
hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000)
đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá
nhân…”

Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân làm việc
tại nhiều nơi, đều ký hợp đồng lao động ngắn hạn, hoặc không có hợp đồng
lao động, thì đơn vị chi trả phải khấu trừ thuế là 10% trước khi chi trả (trừ khi thu
nhập thấp hơn 2 triệu đồng/ lần trả).

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây