Chấm dứt quan hệ lao động khi không ký kết hợp đồng lao động

0
1245

 

Luật sư tư vấn về trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc với lý do “không tôn trọng ban giám đốc” có phù hợp với quy định của pháp luật không? Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật là gì? Cụ thể như sau

Kính gửi Quý luật sư,Vui lòng giải đáp giúp tôi các thắc mắc sau đây liên quan đến việc chấm dứt
hợp đồng lao động lao động của người sử dụng lao động: Tôi đã làm Nhân viên Điều hành trong
công ty du lịch từ tháng 06/2016. Đến tháng 09/2016, sau khi yêu cầu được ký hợp đồng lao động
(HĐLĐ) chính thức thì được thông báo là sẽ được đóng báo hiểm và chuyển khoản lương qua tài khoản
ngân hàng. Ngoài ra, tôi được yêu cầu ký vào 01 bản HĐLĐ dùng để làm hồ sơ khi bên Thuế về kiểm
tra, và không được giữ bản gốc nào cả. Đến cuối tháng 05/2017, tôi đã gặp Ban giám đốc để yêu
cầu về việc tăng lương. Sau khi các thỏa thuận về phần trăm điều hành được thống nhất, tôi sẽ nhận
được phần trăm lợi nhuận sau thuế của mỗi đoàn vào cuối tháng sau khi tôi gửi quyết toán cho BGĐ và
bộ phận Kế toán, việc này được tính từ tháng 06/2017 và chỉ là thỏa thuận bằng miệng. Cuối tháng
06/2017, tôi gửi quyết toán cho BGĐ và bộ phận Kế toán thì nhận được câu trả lời là “Tôi đang đòi
hỏi phần không được thỏa thuận trước” và quyết định cho tôi nghỉ việc từ 30/06/2017 vì lý
do “viết mail không tôn trọng BGĐ”. Tôi đồng ý nghỉ việc với điều kiện các quyền lợi của tôi
phải được thanh toán đủ, và phần phần trăm của tôi trong tháng 06/2017 phải được giải quyết, BGĐ
viện lý do khách hàng chưa thanh toán đủ nên chưa thể chi trả phần phần trăm cho tôi và hứa sẽ
chuyển khoản đủ cho tôi khi khách hàng đã thanh toán đủ. Vì đã tìm được công việc mới và sẽ bắt đầu
luôn vào đầu tháng 07/2017, nên tôi đã đồng ý nghỉ việc theo yêu cầu của BGĐ. Những việc trên đây
đều là thỏa thuận bằng miệng, không có giấy tờ chứng thực.Cuối tháng 07/2017, tôi gửi mail cho BGĐ
công ty yêu cầu thanh toán theo luật lao động các quyền lợi và phần phần trăm tháng 06 của tôi
thì BGĐ bác bỏ, mail lại cho tôi với nội dung đã thanh toán đủ tiền lương tháng 06, là hết phần
trách nhiệm. Sổ BHXH đang đợi bên BH làm việc và sẽ trả khi nhận được sổ. Sau đó, vì tôi nói lý thì
được nhận phần phần trăm tháng 06/2017 và tuyên bố đã trả đủ quyền lợi nghỉ việc của tôi.Vậy thưa
Quý luật sư, với những điều kiện như trên, tôi có thể khởi kiện công ty về việc Đơn phương chấm dứt
hợp đồng trái pháp luật và yêu cầu bồi thường được không? Khi nghiên cứu các hồ sơ cần thiết, tôi
hầu như không có bất cứ giấy tờ gì, ví dụ Hợp đồng lao động + Quyết định cho nghỉ việc. Cái mà tôi
có được chỉ là tranh chấp qua nội dung mail và sao kê tài khoản lương cũng như sổ BHXH. Kính nhờ
Quý luật sư giúp đỡ tôi giải đáp thắc mắc này. Do công việc ở công ty mới đang là thời gian
thử việc, Tôi xin chân thành cám ơn.

Trả lời tư vấn:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tới V-Law.
Trường hợp này chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Điều 16 Bộ luật Lao động 2012 quy định về Hình thức hợp đồng lao động:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động
giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao
động bằng lời nói.

Bạn làm việc tại công ty đã quá thời hạn 3 tháng nên bên công ty bạn phải giao kết với bạn hợp
đồng lao động bằng văn bản và được làm thành 2 bản, bạn giữ 1 bản, công ty bạn giữ 1 bản. Công ty
bạn không thực hiện việc giao kết hợp đồng theo quy định tại Điều 16 nêu trên là công ty bạn vi
phạm quy định về pháp luật. Dù bạn không giữ một hợp đồng nào nhưng bạn có làm việc thực tế tại
công ty, hai bên có thỏa thuận về công việc và lương thương nên bạn và công ty vẫn tồn tại một quan
hệ lao động.

Trường hợp có quyết định cho thôi việc trước thời điểm bạn đồng ý nghỉ
việc

Khi đó được xác định là công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn

Điều 38 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử
dụng lao động:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường
hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm
theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm
theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà
khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao
kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà
người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm
chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật
này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao
động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng
.”

Công ty bạn chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trong trường hợp có các lý
do quy định tại Khoản 1 Điều này và phải đảm bảo điều kiện báo trước theo khoản 2 Điều này. Công ty
bạn lấy lý do “viết mail không tôn trọng Ban giám đốc” để cho bạn thôi việc là công ty bạn
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

Điều 42 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:

“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng
với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều
48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng
ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định
tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng
02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao
động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên
thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động
một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo
trước.”

Trách nhiệm của công ty bạn khi chấm dứt hợp đồng lao động trái luật đối với bạn được thực hiện
theo quy định tại Điều này. Bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở
chính để đòi lại quyền lợi của mình.

Trường hợp công ty ra quyết định thôi việc sau thời điểm bạn đồng ý

Lúc này trường hợp của bạn sẽ chấm dứt theo khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2012:

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định của pháp luật thì lúc này công ty bạn chấm dứt đúng luật và trách nhiệm của công ty
bạn như sau:

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao
động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao
động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có
thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã
hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì
tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền
lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu
tiên thanh toán
.”

Ngoài các quyền lợi được hưởng theo Điều trên bạn còn được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định
tại Điều 48 Bộ luật lao động 2012. Tối đa là 30 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động mà
công ty vẫn chưa thanh toán và trả sổ bảo hiểm thì bạn có thể thực hiện thủ tục khiếu nại và khởi
kiện ra Tòa theo bài viết sau:

 

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng
mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi –

Số điện thoại liên hệ:
1900.6198


để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng !

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây