Trường hợp ngừng việc người lao động có được trả lương?

0
1592

Vì một sự kiện bất khả kháng hoặc do chính lỗi của người sử dụng lao động dẫn đến hậu quả người lao động phải ngừng việc thì trong một số trường hợp, theo quy định của pháp luật họ vẫn được nhận lương.

Bài tư vấn pháp luật lao động được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

– Các trường hợp được nhận lương do ngừng việc người lao động

Căn cứ vào Điều 98 Bộ Luật Lao động năm 2012, trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định: mức 3.980.000 đồng/tháng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I; mức 3.530.000 đồng/tháng, áp dụng cho doanh nghiệp trên địa bàn thuộc vùng II; mức 3.090.000 đồng/tháng được áp dụng địa bàn thuộc vùng III; mức 2.760.000 đồng/tháng cho doanh nghiệp thuộc địa bàn thuộc vùng IV.

– Tiền lương làm căn cứ trả khi ngừng việc người lao động

Theo Nghị định số 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số Điều của Bộ luật lao động năm 2012, tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động khi người lao động phải ngừng việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian

Cụ thể tiền lương theo thời gian được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP, được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ:

Khi người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở của hợp đồng đó

Nếu làm việc theo tuần thì tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần

Như vậy, tùy thuộc vào lỗi của phía người sử dụng lao động hay người lao động, pháp luật đã quy định từng mức lương cụ thể cho từng trường hợp nhằm hạn chế các tranh chấp lao động xảy ra.

– Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây