Thời hạn của hợp đồng lao động được tính từ thời điểm nào?

0
1186
Thời hạn của hợp đồng lao động được tính từ
thời điểm nào? Các loại hợp đồng lao động.



Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư Xin luật sư cho biết thời hạn của hợp đồng lao động được
tính từ thời điểm nào? Công ty chúng tôi ký hợp đồng lao động với người lao động có thời hạn 12
tháng từ ngày đầu tiên làm việc (Tức là bao gồm cả thời gian thử việc) như vậy có đúng không? Xin
chân thành cảm ơn ?

Trả lời câu hỏi:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình
đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi
xin được đưa ra quan điểm tư
vấn của mình như sau:

Thứ nhất, Điều 22
Bộ luật lao động
quy định về loại hợp đồng lao
động như sau:

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau
đây:

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến
36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng.

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao
động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì
hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không
xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp
đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định
thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải
ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12
tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ
theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời
khác.”

Thứ hai, Điều 26  Bộ luật lao động 2012 quy định về thử việc như
sau:

“1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm
thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì
các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử
việc.”

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc
nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau
đây:

– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên
môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên
môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp
vụ.

– Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ
– CP trong thời hạn 03 ngày trước khi kết thúc thời hạn thử việc đối với người lao động
làm công việc có thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết
quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì khi kết thúc
thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao
động.

Như vậy, đối với những công việc người sử dụng lao động có yêu cầu thử việc,
sau khi kết thúc thời gian thử việc, nếu người lao động có kết quả thử việc đạt yêu cầu thì người
sử dụng lao động sẽ ký kết hợp đồng lao động với người lao động.

Tuy nhiên, người sử dụng lao động và người lao động có thể tự thỏa thuận với
nhau về việc ký hợp đồng lao động, trong đó có cả thời gian thử việc. Bộ luật lao động
2012 không quy định cấm trong trường hợp này.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây