Thân nhân của người bị chết do tai nạn lao động được hưởng những gì?

0
1866

 

Luật sư tư vấn về quyền lợi của thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau

Tóm tắt câu hỏi:

Nhờ luật sư tư vấn

giúp em, chồng em bị tai nạn lao động đã mất vào ngày 10/7/2016 trong lúc làm việc tại
cty tnhh một thành viên xây dựng 99 bộ quốc phòng,chồng em là công nhân viên chức quốc
phòng, làm việc tại công ty đã được 7 năm ,đến nay đã hơn 1 năm rưỡi mà gia đình em chỉ
nhận được trợ cấp hàng tháng từ chế độ bhxh, cho 3người, 1con nhỏ, 2 cha me, chồng em
trong lúc đang làm việc tại công trình thì không may bị máy kích dầm cầu bị đứt dây
kích va vào người khiến chồng e bị thương nặng được đưa đi cấp cứu nhưng không qua
khỏi,vậy cho e hỏi trường hợp như e được hưởng những gì nữa không, bộ quốc phòng có
trách nhiệm gì về gia đình e, em chân thành cảm ơn !

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho V-Law.
Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 thì:

Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không
hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề
nghiệp với mức như sau:

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;

…”

Theo đó, người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm bồi thường ít nhất
30 tháng tiền lương cho thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động.

Ngoài ra, về chế độ của BHXH, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

“Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận
một lần trợ cấp mai táng:

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc
chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà
người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng
tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật
này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng
tháng:

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang
thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ
dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của
vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có
nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên
đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của
vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có
nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với
nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân
bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợpthân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ
cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04
người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được
hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ
tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này
chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một
lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này
thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một
lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều
67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy
định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06
tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy
định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp
luật về thừa kế.

Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động
đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được
tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở
đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định
tại Điều 62 của Luật này.

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang
hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng
lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng
thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng
lương hưu đang hưởng.

…”

Bạn có thể đối chiếu các quy định trên với trường hợp của gia đình
mình để xác định chế độ hưởng tương ứng.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi
đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng
tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198
 để được hỗ trợ kịp
thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây