Sử dụng lao động là người khuyết tật, cần lưu ý gì?

0
2440

Người khuyết tật vốn dĩ chịu nhiều bất lợi so với người bình thường khác, do vậy, để bù đắp quyền lợi cho những người này, Nhà nước rất chú trọng đến việc sử dụng lao động là người khuyết tật, thiết lập các cơ chế, chính sách dành cho người lao động khuyết tật và doanh nghiệp có sử dụng những lao động này.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật

Khoản 7 Điều 4 Bộ luật lao động năm 2019 quy định chính sách Nhà nước về lao động nêu rõ: “Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên”.

Điều 158 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật như sau: “Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của người lao động là người khuyết tật; có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp đối với người sử dụng lao động trong tạo việc làm và nhận người lao động là người khuyết tật vào làm việc theo quy định của pháp luật về người khuyết tật”.

Như vậy Nhà nước rất chú trọng đến việc đưa ra những chính sách khuyến khích, ưu đãi để tạo điều kiện cho người lao động được làm việc, tham gia vào quan hệ lao động.

Quy định về sử dụng lao động là người khuyết tật

Điều 159 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: “1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật. 2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ”.

Như vậy, tùy thuộc vào công việc, ngành nghề mà người sử dụng lao động cần phải đảm bảo cho người khuyết tật những điều kiện, công cụ lao động, an toàn vệ sinh lao động…

Các hành vi bị cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật

Điều 160 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

(i) Sử dụng người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động khuyết tật đồng ý;

(ii) Sử dụng người người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.

Chế độ doanh nghiệp được hưởng khi sử dụng lao động là người khuyết tật

Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có có số người khuyết tật (phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số người khuyết tật) bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.

Được hỗ trợ vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm

Được hỗ trợ kinh phí cải tạo điều kiện, môi trường làm việc cho người khuyết tật: Mức hỗ trợ theo tỷ lệ người khuyết tật làm việc ổn định tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức độ khuyết tật của người lao động và quy mô của cơ sở sản xuất, kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ quy định. Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định mức kinh phí hỗ trợ cải tạo điều kiện, môi trường làm việc cho cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật.

Ưu tiên cho thuê đất, mặt bằng, mặt nước và miễn tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước: Áp dụng đối với đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 70% là người khuyết tật trở lên. Giảm 50% tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước phục vụ sản xuất kinh doanh đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% đến dưới 70% là người khuyết tật.

Trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất, mặt bằng, mặt nước, cơ sở sản xuất, kinh doanh không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước; không được thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, góp vốn liên doanh, liên kết bằng quyền sử dụng đất, mặt bằng, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.

Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây