Người sử dụng lao động có được giữ tiền cọc của người lao động không?

0
1219
Người sử dụng lao động có được giữ tiền cọc
của người lao động không? Căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài
sản.


Câu hỏi có được giữ tiền cọc của người lao động:

Em có đọc mẫu tin trên mạng và đi xin việc làm. Theo
mẫu tin, em gọi điện cho 1 chị tên Trang, chị này hẹn em đến phỏng vấn tại địa điểm quận Tân Phú.
Sau khi phỏng vấn, họ yêu cầu nộp 360.000 đồng tiền quỹ trách nhiệm công việc (có hóa đơn, sẽ được
trả lại sau 6 tháng nếu em thực hiện đúng công việc). Sau đó, họ bảo qua một địa điểm khác để nhận
hướng dẫn công việc. Sang đó phải nộp thêm 100.000 đồng tiền bảo lãnh lưu chuyển hồ sơ, vì em chưa
có hồ sơ (không ghi hóa đơn, không hoàn trả). Họ hẹn em 5 ngày sau, tức 17/8/2016 đến địa điểm
khác trên quận Bình Thạnh để gặp người hướng dẫn và nhận đồng phục. Em nghĩ em bị lừa khi phải nộp
thêm 100.000 đồng nhưng không đóng thì em sợ mất số tiền 360.000 đồng kia. Nếu hôm đó, em đến mà
không có đồng phục, không được nhận việc thì phải làm sao? Có được phép báo cho công an hoặc chính
quyền địa phương để được giúp đỡ không vì nhiều ngưỡi cũng bị như em? Điều 139 Bộ luật hình sự năm
1999 có được áp dụng với trường hợp này không? Xin tư vấn giúp em.

Trả lời có được giữ tiền cọc của người lao động:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Căn cứ Điều 20 Bộ luật lao động năm 2012 về các hành
vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết hợp đồng lao động như sau:

”1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng
chỉ của người lao động.

2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp
bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.”

Trường hợp của bạn, người sử dụng lao động thu
360.000 đồng tiền quỹ trách nhiệm công việc và 100.000 đồng tiền lưu chuyển hồ sơ, hành vi này đã
vi phạm quy định của Bộ luật lao động năm 2012.

Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm
2009 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

”1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài
sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai
triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt
hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên
nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu
đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu
đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm
trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu
đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Mặt khách quan của tội phạm như
sau:

– Hành vi chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối.
Thủ đoạn gian dối ở đây là đưa ra những thông tin không đúng sự thật để đánh lừa người khác. Hành
vi này có thể thông qua lời nói; xuất trình giấy tờ giả mạo; giả danh cán bộ; giả danh tổ chức ký
kết hợp đồng.

Lưu ý:  Gian dối là đặc trưng của tội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhưng không phải mọi hành vi gian dối đếu cấu thành tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản.

– Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm được tài sản
(hoặc giữ được tài sản trong trường hợp dùng thủ đoạn gian dối trao tài sản nhưng lại không
trao).

Như vậy, nếu người của công ty tuyển dụng có
một trong những hành vi trên thì mới có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản theo quy định trên. Nếu không có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, người sử dụng
lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại

Điều 5,
như sau:

”2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000
đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng
chỉ của người lao động;

b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm
bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;

c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ
đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật
của người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:

a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn
bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
này;

b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của
người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây