Người lao động muốn chấm dứt hợp đồng vì công ty không có việc

0
1176
Người lao động muốn chấm dứt hợp đồng vì
công ty không có việc. Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người sử dụng lao
động không bố trí được công việc.


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi làm ở công ty may tư nhân gần 2 năm. Lúc trước
nghỉ chờ việc tôi được hưởng 50 hay 70% lương (không nhớ rõ). Nhưng sau này công ty hết hàng cho
nghỉ chờ việc lại trừ vào phép năm. Theo quy định của công ty là sẽ chốt lương ngày 30 hay 31 tây
và 15 tây phát lương nhưng do công ty không có hàng nên cho công nhân nghĩ chờ việc đến 17 tây vào
lãnh lương và được thông báo là tiếp tục nghĩ chờ việc. Khi nào có hàng công ty sẽ liên lạc cho
công nhân vào làm và nói là sẽ tính lương chờ việc cho công nhân đến hết ngày 17 tây, còn giờ ai
muốn nghĩ thì sẽ cho nghĩ ngay và phát giấy hẹn lương. Tôi ở lại và tuần nào cũng vào công ty làm
1-2 ngày. Thấy cả tháng rồi công ty vẫn không hoạt động đều lại nên mới cùng vài người xin đơn nghỉ
nhưng công ty lại bảo chúng tôi làm ngày nào tính ngày đó không có lương chờ việc, ai tiếp tục ở
lại với công ty mới có lương chờ việc. Vậy cho hỏi trong các trường hợp sau thì ai đúng ai sai và
phải làm sao : …Nếu chưa đủ tuổi lao động và không kí hợp đồng với công ty …Nếu đủ tuổi và
không kí hợp đồng với công ty …Nếu đủ tuổi và có kí hợp đồng với công ty …Nếu đủ tuổi, có kí
hợp đồng với công ty và có bảo hiểm …Nếu đủ tuổi, có kí hợp đồng với công ty và làm thống kê (do
chúng tôi muốn xin nghỉ ngay vì dù sao vài ngày nữa công ty cũng không có hàng) Xin chân thành cảm
ơn..

Câu hỏi được biên tập và đăng tải bởi Bộ phận tư vấn về
pháp luật
 lao động  – Phòng trợ giúp pháp lý trực tuyến
miễn phí
của V-Law.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Giải quyết vấn
đề

Người lao động là người từ đủ
15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự
quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.

Như bạn trình bày, nếu bạn muốn chấm
dứt hợp đồng với công ty khi công ty không có việc làm sẽ thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Bộ
luật lao động 2012 như sau:

“Điều 37. Quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong
những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng
công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp
đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ
hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;”

Người lao động khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động phải đảm bảo về thời gian báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định
tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012:

“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao
động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối
với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;”

– Ít nhất 3 ngày đối với trường hợp
không được bố trí công việc theo đúng nội dung công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng; không được
trả lương đầy đủ; bị ngược đãi, quấy rối; bị ốm đau dài ngày phải điều trị liên tục từ 90 ngày trở
lên.

– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng
xác định thời hạn, 3 ngày đối với hợp đồng mùa vụ, 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời
hạn.

Việc bạn không muốn tiếp tục làm
việc ở công ty theo hướng chờ việc và được trả lương chờ việc, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động với Công ty. Khi đơn phương chấm dứt, bạn phải đảm bảo thời gian báo trước với công
ty tương ứng với từng loại hợp đồng mà bạn ký kết với Công ty.

Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ
luật lao động 2012, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật sẽ được hưởng trợ cấp
thôi việc. Cụ thể như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm
dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10, Điều 36 của bộ luật này thì người sử
dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên
từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính
trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động
trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã
hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp
thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao
động thôi việc.”

Tùy từng thời gian đã ký kết hợp
đồng với công ty, mức trợ cấp thôi việc sẽ tương ứng khi cứ đủ 12 tháng làm việc tại công ty được
hỗ trợ 0,5 tháng tiền tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian
người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã
tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây