Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng các chế độ như thế nào?

0
1273
Người lao động bị tai nạn lao động được
hưởng các chế độ như thế nào? Chi trả chế độ tai nạn lao động.


Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Tôi xin hỏi: tôi bị tai nạn lao động
từ tháng 3/2015 trong công ty mất 2 tay giám định 87% sức lao động, lỗi không phải do tôi, đến
tháng 5/2015 công ty cắt không trả lương, bắt tôi đóng bảo hiểm y tế trong thời gian đó, đến bây
giờ 26/7/2016 vẫn không chi trả bồi thường cho tôi. Tôi muốn biết trách nhiệm công như thế nào,
công ty phải bồi thường tối đa là bao nhiêu? Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Giải quyết vấn đề:

Điều 144 Bộ luật Lao động 2012 quy định về
trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động như
sau:

“1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và
những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo
hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối
với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.

2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều
trị.

3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.

Điều 145 Bộ luật lao động 2012 quy định quyền
của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

“1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội.

2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã
hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng
tháng theo thỏa thuận của các bên.

3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được
người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm
0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến
80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao
động bị chết do tai nạn lao động.

4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì
người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều
này.”

 

>>> Luật sư tư vấn pháp
luật về chế độ tai nạn lao động:
 1900.6198

Theo quy định trên, bạn làm việc và bị tai nạn
lao động, tỷ lệ suy giảm khả năng lao động là 87%, không phải do lỗi của bạn, trách nhiệm của
người sử dụng lao động gồm:

+ Thanh toán đồng chi trả và những chi phí không nằm
trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán
toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không
tham gia bảo hiểm y tế.

+ Trong thời gian nghỉ việc, công ty trả đủ tiền
lương cho bạn theo hợp đồng lao động.

+ Bồi thường theo mức như sau: Ít nhất 30 tháng tiền
lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên ( cụ
thể ở đây là 87%).

Ngoài ra, nếu bạn tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại công ty thì bạn sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định Luật bảo hiểm xã hội
2014.

Nếu công ty không chi trả bồi thường và thực hiện
trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động như trên, thì bạn có thể làm đơn gửi đến
Phòng lao động thương binh xã hội hoặc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân nơi công ty có trụ sở
để yêu cầu giải quyết.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây