Hết hạn hợp đồng lao động trong thời gian nghỉ thai sản

0
2377

Khi hết hạn hợp đồng lao động theo như hợp đồng lao động đã giao kết, người sử dụng lao động cũng như người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm: “1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này. 2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. 3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. 4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. 5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. 7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. 8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải. 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này. 10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này. 11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này. 12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này. 13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc”.

Trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động thì hợp đồng lao động sẽ chấm dứt khi hết hạn hợp đồng.

Hết hạn hợp đồng lao động trong thời gian nghỉ thai sản, giải quyết như thế nào?

Vì trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động thì hợp đồng lao động sẽ chấm dứt khi hết hạn hợp đồng nên đối với trường hợp đang nghỉ thai sản mà bị thông báo hết hạn hợp đồng lao động thì công ty thông báo không ký tiếp hợp đồng lao động và chấm dứt hợp đồng lao động đã ký kết là đúng với quy định của pháp luật. Ngoài ra pháp luật hiện hành không bắt buộc người sử dụng lao động phải tiếp tục ký hợp đồng lao động với người đang mang thai hay nuôi con nhỏ dưới 12 tháng. Do đó, nếu không có nhu cầu, doanh nghiệp có quyền không ký lại hợp đồng lao động.

Khi hết hạn hợp đồng lao động mà đang nghỉ thai sản thì người sử dụng lao động thông báo không gia hạn hợp đồng cho người lao động, đến thời điểm hết nghỉ thai sản sẽ làm các chế độ quyết toán cho người lao động (thanh toán phép còn, trợ cấp nếu có, lương, thưởng…) làm quyết định chấm chấm dứt hđ lao động (làm thủ tục bàn giao sổ BH, lấy lại thẻ y tế…).

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây