Luật sư tư vấn về vấn đề nghỉ việc do lý do sức khỏe. Nội dung cụ thể như sau
Nội dung tư vấn:
Chào văn phòng V-Law! Nhờ văn phòng luật tư vấn giúp e với ạ. E muốn nghỉ việc công ty cũ do sức khỏe không đảm bảo
để làm theo ca. Công ty e làm hai ca, ca 1 từ 06h00 đến 14h00, ca hai từ 14h00 đến 22h00. Khi
đi khám sức khỏe thì bác sĩ phê là phải tránh thức đêm, và tránh ngồi một chỗ. Do nhà em cách
chỗ làm việc 1 tiếng đồng hồ đi lại nên nếu e làm ca hai thì khi về đến nhà là đã 11h đêm. Và
công việc thì luôn ngồi cố định một chỗ. Vì vậy, nếu e viết đơn nghỉ việc và nghỉ luôn vì sức
khỏe không đảm bảo để làm việc. Như vậy có đúng luật ko ạ, và có bị xem là nghỉ ngang ko đúng
hợp đồng ko ạ. Cảm ơn văn phòng luật sư nhiều ạ!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn
đến V-Law, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Theo Điều 37 bộ luật lao động 2012 quy định về quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được
bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng
đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít
nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời
hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động
biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.
Tại Điều 41, bộ luật lao động 2012 quy định về Đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các
trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật
này”.
Như vậy, với trường hợp của bạn, bạn chấm dứt hợp đồng lao
động vì lý do sức khỏe không đảm bảo để thực hiện công việc theo điểm g khoản 1 điều 37
luật này, theo đó bạn phái báo trước cho NSDLĐ ít nhất 03 ngày làm việc. Căn cứ vào
quy định của pháp luật với trường hợp của bạn thì khi bạn chứng minh được sức khỏe của
mình không đảm bảo (bị ốm đau đã điều trị 90 ngày chưa khỏi) thì bạn đã chấm dứt hợp đồng lao
động phù hợp theo quy định pháp luật và đây không được coi là trường hợp nghỉ
ngang hợp đồng nên bạn vẫn đươc hưởng các chế độ tương ứng theo quy định và Công ty phải thanh
toán các chế độ cho bạn, trong trường hợp Công ty không thanh toán bạn có quyền kiến nghị tới Phòng
Lao Động Thương Binh và Xã hội hoặc Tòa án để đề nghị giải quyết.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Việt về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi
đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng
tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198
để được hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng.