Các quy định về ký kết thoả ước lao động tập thể

bộ luật lao động 2012, thỏa ước lao động tập thể

0
1628

Các quy định của Luật Lao động năm 2012 về ký kết thoả ước lao động tập thể. Những vấn đề cần quan tâm về thỏa ước lao động tập thể.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Các quy định về ký kết thoả ước lao động tập thể

Điều 73 bộ luật lao động đã quy định:

“1. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể.

Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định.

2. Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.”

Có thể thấy rằng thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động. Với chức năng bảo vệ quyền, lợi ích của người lao động, tổ chức công đoàn có nhiệm vụ lãnh đạo, tổ chức, vận động, tập hợp người lao
động tham gia quá trình thương lượng và là đại diện tập thể lao động trực tiếp thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.

Thoả ước lao động tập thể do đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao động thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai.
Nội dung Thỏa ước lao động tập thể không được trái với các quy định của pháp luật lao động và pháp luật khác. Nhà nước khuyến khích việc ký kết Thỏa ước lao động tập thể với những quy định có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật lao động.

Ở đây chính việc thông qua thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể, công đoàn thể hiện vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng bảo vệ người lao động và đoàn viên của mình. Qua đó, tạo sự tin tưởng, gắn bó của người lao động với tổ chức công đoàn.

Điều 73 Bộ luật lao động 2012 đã nêu : thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định.

xử lý kỷ luật lao động
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Ký kết thỏa ước lao động tập thể

Điều 74 quy định chung về: Ký kết thỏa ước lao động tập thể

“1. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động.

2. Thỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể và: a) Có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; b) Có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể ngành; c) Đối với hình thức thỏa ước lao động tập thể khác theo quy định của Chính phủ.

3. Khi thoả ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động phải công bố cho mọi  người lao động của mình biết.”

Ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp

Điều 83 luật này quy định:

“1. Người ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp được quy định như sau: a) Bên tập thể lao động là đại diện tập thể lao động tại cơ sở; b) Bên người sử dụng lao động là người sử dụng lao động hoặc người đại diện của người sử dụng lao động.

2. Thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp phải làm thành 05 bản, trong đó: a) Mỗi bên ký kết giữ 01 bản; b) 01 bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này; c) 01 bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và 01 bản gửi tổ chức đại diện người sử dụng lao động mà người sử dụng lao động là thành
viên.”

Ký kết thoả ước lao động tập thể ngành

Điều 87 luật này quy định:

“1. Đại diện ký kết thoả ước lao động tập thể ngành được quy định như sau: a) Bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn ngành; b) Bên người sử dụng lao động là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động đã tham gia thương lượng tập thể ngành.

2. Thoả ước lao động tập thể ngành phải làm thành 04 bản, trong đó: a) Mỗi bên ký kết giữ 01 bản; b) 01 bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75 của Bộ luật này; c) 01 bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.”

Các quy định trên đã chỉ rõ người tham gia vào việc kí kết thỏa ước lao động tập thể, về bên tập thể lao động cũng như bên người sử dụng lao động là ai. Ngoài ra, các quy định trên cũng đã chỉ ra các điều kiện để thỏa ước lao động tập thể được kí kết: điều kiện về việc các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể, điều kiện về số
lượng người biểu quyết tán thành của mỗi bên tham gia kí kết.

Ngoài các quy định tại Bộ luật lao động 2012 , Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động đã quy định cụ thể hơn cho điều 83 như sau:

Điều 18. Người ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp

1. Người ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp tại Khoản 1 Điều 83 của Bộ luật Lao động được quy định như sau: a) Bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở; b) Bên người sử dụng lao động là người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người ký kết thỏa ước lao động tập thể quy định tại Khoản 1 Điều này không trực tiếp ký kết thỏa ước lao động tập thể thì ủy quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác ký kết thỏa ước lao động tập thể. Người được ủy quyền không được tiếp tục ủy quyền cho người khác ký kết thỏa ước lao động tập thể.

Nhìn chung với các quy định về việc ký kết thỏa ước lao động tập thể nêu trên sẽ góp phần giúp cho việc ký kết đi vào trật tự , quy củ, tuy nhiên muốn tổ chức tốt việc đối thoại, ký kết thỏa ước lao động tập thể thì phải có sự tham gia tận tâm của nhiều bên.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây