Tư vấn về ký kết hợp đồng với người lao động nước ngoài

0
1233

Nội dung yêu cầu tư vấn:

Xin chào V-law, tôi có câu hỏi này rất mong được V-Law tư vấn: Công ty mình là công ty THHH một thành

viên do tổ chức ở nước ngoài (Hàn quốc) làm chủ sở hữu. Có 1 bác người Hàn làm việc cho công ty
mình nhưng hiện nay đã chấm dứt HĐLĐ, bác ấy đã về bên Hàn Quốc. Vì bác ấy đã đóng góp rất nhiều
cho công ty nên công ty vẫn muốn trả thêm 1 năm tiền lương cho bác ấy. Để làm được điều này (hợp lý
hóa các giấy tờ về lao động, thuế..) thì công ty mình có thể làm cách nào? Hiện tại, công ty mình
đang đưa ra phương án kí hợp đồng lao động, nhưng sẽ cử bác ấy làm việc ở công ty sở hữu bên Hàn
quốc thì có được không? Vì theo mình hiểu khi công ty mình kí HĐLĐ với bác ấy thì bắt buộc bác ấy
phải hiện diện và làm việc tại Việt Nam. Ngoài cách là kí HĐLĐ với bác người Hàn thì công ty mình
có thể kí HĐ dịch vụ cố vấn với bác ấy cho công ty mình không? Theo cách này thì có gặp rủi ro gì
hay không? Rất mong sớm nhận được tư vấn từ V-Law. Trân trọng!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho V-law.
Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Liên quan tới việc công ty thanh toán hỗ trợ khoản tiền thêm cho người lao
động sau nghỉ việc thông qua hình thức ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ tư
vấn để nhằm hợp thức hóa về thuế … của công ty thì cần đảm bảo điều kiện sau:

+ Thông qua hình thức ký kết hợp đồng lao động.

Với hình thức này người lao động phải làm việc thực
tế để được trả  tiền tương ứng với công sức đóng góp của mình.  Nến
nếu như phía công ty trả cho người lao động một khoản tiền bằng 1 năm tiền lương nhưng
trên thực tế bác ấy không làm việc thì không phù hợp với quy định của pháp luật.

+ Thông qua hợp đồng dịch vụ tư vấn: Theo thỏa thuận của hai bên

Tuy nhiên, vấn đề đặt ra với cả hai hợp đồng là hợp đồng này được xác lập tại Việt Nam theo hình
thức của hợp đồng lao động ký kết với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam nên bác ý phải hiện
diện tại Việt Nam và tuân thủ theo pháp luật Việt Nam khi ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng dịch
vụ tư vấn. Cụ thể, khi ký kết một trong hai loại hợp đồng với bác người Hàn thì công ty bạn phải
thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 11/2016/NĐ-CP:

“Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài

1. Xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

a) Người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo
giải trình với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Trong quá trình thực hiện
nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 4, 5 và 8 Điều 172 của Bộ luật
Lao động và Điểm e, Điểm h Khoản 2 Điều 7 Nghị định này thì người sử dụng lao động không phải thực
hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho người sử dụng lao động về việc
sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc”.

Nếu có nhu cầu sử dụng bác ấy theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ tư vấn thì phía công ty
bạn phải xác định nhu cầu sử dụng và báo cáo giải trình với chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi công ty bạn đặt trụ sở, trừ trường hợp thuộc quy định tại Khoản 4, 5, 8 Điều
172 và Điểm e, điểm h Nghị định 11/2016/NĐ-CP. Trường hợp nếu công ty bạn tiến hành sử dụng
bác ấy vào  Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao
động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01
năm thì phía công ty bạn sẽ không phải xác định nhu cầu sử dụng người nước ngoài đồng thời bác ấy
sẽ là đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên, phía công ty bạn vẫn phải tiến
hành xin xác nhận người lao động không thuộc diện cấp Giấy phép lao động theo quy định tại Điều 8
Nghị đinh 11/2016/NĐ-CP:

“Điều 8. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp giấy phép lao động.

2. Người sử dụng lao động đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người nước ngoài dự
kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít
nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, trừ các trường hợp
quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 172 của Bộ luật Lao động và Điểm e Khoản 2 Điều 7 Nghị định
này.

Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động không quá
02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 11 Nghị định này.

3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động;

b) Danh sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính;
quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động
nước ngoài;

c) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động;

d) Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01
bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn
hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt
Nam.

4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện
cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận gửi người sử dụng
lao động. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do”.

Theo đó, phía công ty bạn phải tiến hành xin xác nhận bác ý không thuộc diện cấp giấy phép lao động
thông qua việc cung cấp các giấy tờ, hồ sơ trên đến sở Lao động- Thương binh và xã hội đề nghị Sở
Lao động- Thương binh và Xã hội xác nhận bác ý không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Trường hợp, không thuộc đối tượng trên thì công ty phải thực hiện thủ tục xin giấy phép lao
động cho người lao động và đáp ứng điều kiện khác mà Luật quy định. Đồng thời, thực hiện tham gia
đóng bảo hiểm bắt buộc cho họ.

Do đó, trong trường hợp trên phía công ty bạn muốn trả cho người
lao động Hàn Quốc đó một khoản tiền cho công sức đóng góp của bác ấy trong thời gian làm việc tại
công ty thì công ty có thể xem xét giải quyết dưới hình thức thanh toán khoản hỗ trợ cho họ
sau nghỉ việc.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi
đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng
tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198
 để được hỗ trợ kịp
thời.

Trân trọng.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây