Trường hợp người lao động nghỉ làm được hưởng lương

0
1255
Trường hợp người lao động nghỉ làm được
hưởng lương. Trường hợp nào người lao động nghỉ làm vẫn được hưởng lương theo quy
định?


 

Trường hợp người lao động nghỉ làm không bị mất
lương

1, Nghỉ hằng năm

Theo quy định tại Điều 111 Bộ Luật Lao động năm 2012 về Nghỉ hằng
năm:

Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động
thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình
thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên
hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục
do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi
tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ
hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ,
đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được
tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong
năm.

Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày
nghỉ hằng năm được hướng dẫn cụ thể tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ
luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao
động.

Ngoài ra, Điều 112, Bộ Luật này cũng quy định về ngày nghỉ hằng năm tăng
thêm theo thâm niên làm việc. Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ
hằng năm của người lao động này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

2, Nghỉ lễ, Tết

Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ,
tết sau đây:

a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

b) Tết Âm lịch 05 ngày

Thời gian nghỉ Tết Âm lịch do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối
năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch và phải có trách
nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày (
Điều này được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động).

c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương
lịch);

đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm
lịch).

Đối với lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày
nghỉ lễ theo quy định trên còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh
của nước họ.

Nếu những ngày nghỉ theo quy định trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người
lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

3, Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

Theo Điều 116 Bộ Luật Lao động năm 2012 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ
không hưởng lương:

Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những
trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc
chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.

Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với
người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ
kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

Ngoài ra, người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để
nghỉ không hưởng lương.

Theo đó, tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời
gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng tiền lương và
khấu trừ tiền lương được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm;
ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc; ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ việc riêng có
hưởng lương là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm
việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao
động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng
có hưởng lương.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây