Trợ cấp tiền tuất một lần, điều kiện và mức hưởng

0
869

Điều kiện hưởng trợ cấp tiền tuất một lần

Điều 66 luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định các đối tượng người lao động tham gia BHXH sau khi chết thuộc trường hợp mà thân nhân của họ được hưởng chế độ mai táng phí thì được xem là thỏa mãn điều kiện “cần” để được hưởng chế độ bảo hiểm tuất một lần. Ngoài ra, điều 69 luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã quy định điều kiện “đủ” như sau:

Người lao động chết mà không thuộc các trường hợp mà thân nhân của họ được hưởng chế độ tuất hàng tháng đã được đề cập ở trên

Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp thân nhân của họ được hưởng chế độ tuất hàng tháng, nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng đó

Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân hưởng thụ tiền trợ cấp tuất một lần thì khoản trợ cấp này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

sử dụng lao động
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Mức hưởng trợ cấp tiền tuất một lần

 Điều 70 luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Đối với thân nhân của người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm trước 2014; bằng 02 tháng cho những năm từ 2014 trở đi:

Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Mức bình quân tháng đóng BHXH làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định về “Mức  bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần” tại điều 62 luật BHXH 2014

Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng

Ngoài ra, khoản 2 điều 27 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH còn quy định về mức hưởng tiền tuất một lần như sau:

Đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động dưới 61%; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng là những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.

Đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng khi chết mà không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.

Khi tính trợ cấp tuất một lần đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội chết mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Trường hợp tính đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây