Trách nhiệm bồi thường vật chất trong quan hệ lao động

0
1811

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 trách nhiệm bồi thường vật chất trong quan hệ lao động được quy định như thế nào? Người lao động phải bồi thường thế nào khi gây thiệt hại về vật chất cho công ty?

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động là gì?

Theo quy định của pháp luật lao động, ta hiểu trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động là loại trách nhiệm pháp lý do người sử dụng lao động áp dụng với người lap động bằng cách truy cứu trách nhiệm phải bồi thường những thiệt hại về tài sản do hành vi vi phạm kỷ luật lao động hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong khi thực hiện nghĩa vụ lao động đã gây ra. Quy định về trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động trong Bộ luật lao động 2019 là điều cần thiết để đảm bảo mọi người khi làm việc có tinh thần tự giác, có trách nhiệm khi thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ lao động, đảm bảo trật tự,kỷ luật trong doanh
nghiệp.

Đặc điểm của trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động

Đối với trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động, để phân biệt với các trách nhiệm khác như bồi thường thiệt hại thì cần chú ý những đặc điểm sau:

Trách nhiệm vật chất trong luật lao động chỉ áp dụng đối với một bên của quan hệ lao động, đó là người lao động làm công ăn lương theo hợp đồng lao động. Đây là trách nhiệm mà người lao động phải chịu đối với người sử dụng lao động khi có hành vi gây ra thiệt hại, là sự ràng buộc để người lao động nghiêm chỉnh chấp hành nghiêm túc kỷ luật trong khi làm việc

Trách nhiệm vật chất chỉ phát sinh khi trong khi người lao động thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động. Đối với trách nhiệm vật chất thì người sử dụng chỉ được áp dụng đối với người lao động khi trách nhiệm đó xảy ra khi người lao động đang thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động gây ra thiệt hại

Tài sản bị thiệt hại phải thuộc quyền quản lý, sử dụng, bảo quản, lưu giữ hoặc chế biến của người sử dụng lao động. Để truy cứu trách nhiệm vật chất đối với người lao động thì người sử dụng lao động phải chứng minh được thiệt hại xảy ra đối với tài sản thuộc phạm vi của mình có quyền

Trách nhiệm vật chất do người sử dụng lao động áp dụng cho người lao động. Chủ thể được áp dụng trách nhiệm này đó chính là người sử dụng lao động, vì người sử dụng lao động là người đang bị xâm phạm về quyền và lợi ích liên quan nên người sử dụng lao động có quyền áp dụng chế tài này để bảo vệ quyền lợi của mình

Căn cứ áp dụng trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động

Để áp dụng trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động cần phải đáp ứng những căn cứ theo quy định của luật, là những điều kiện để người sử dụng lao động quy trách nhiệm vật chất đối với người lao động gây thiệt hại. Việc áp dụng  trách nhiệm vật chất chỉ được tiến hành khi có các căn cứ như sau:

Khi có hành vi vi phạm kỷ luật lao động: hành vi vi phạm kỷ luật lao động là sự vi phạm các nghĩa vụ lao động, không hoàn thành nghĩa vụ được giao hoặc thực hiện sai các nghĩa vụ đó . Các nghĩa vụ này chủ yếu được quy định trong nội quy lao động và trong quá trình quản lý điều hành trực tiếp của người sử dụng lao động.

Chỉ khi người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì mới có căn cứ áp dụng truy cứu trách nhiệm vật chất

Khi có thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động: Về nguyên tắc cơ bản  khi chịu trách nhiệm về vật chất thì người sử dụng lao động phải chứng minh được thiệt hại về tài sản mà người lao động gây ra là như thế nào thì mới có căn cứ để yêu cầu người lao động chịu trách nhiệm, do đó mặc dù người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật nhưng người sử dụng không chứng minh được thiệt hại thì không có căn cứ yêu cầu người lao động chịu trách nhiệm.

Khi có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại tài sản: đối với thiệt hại về tài sản xảy ra phải có mối quan hệ nhân quả với hành vi vi phạm, thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động phải do hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động gây ra và sự thiệt hại là kết quả tất yếu của hành vi đó mới có căn cứ để yêu cầu người lao động chịu trách nhiệm.

Khi người lao động gây thiệt hại tài sản có lỗi: Theo quy đinh của pháp luật, lỗi trong trách nhiệm vật chất là thái độ tâm lý của người có hành vi vi phạm kỷ luật lao động gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng lao động. Theo đó nếu người lao động có lỗi và gây ra thiệt hại mới phải có trách nhiệm bồi thường, nếu không có lỗi mà thiệt hại gây ra do nguyên nhân khách quan thì không phải chịu trách nhiệm vật chất

Bồi thường trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động

Theo quy định tại điều 129 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp bồi thường thiệt hại vật chất cho người sử dụng lao động khi: “1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này. 2. Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường”.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây