Tính lương hưu khi người lao động nghỉ hưu từ năm 2021

0
1039

Tiền lương hưu là một trong những chế độ được người lao động rất quan tâm, trong đó vấn đề về cách tính tiền lương hưu. Những thay đổi về pháp luật lao động cụ thể là Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực vào 01/01/2021 sẽ dẫn tới những thay đổi gì trong chế độ tiền lương hưu nói chung và cách tính tiền lương hưu nói riêng, bài viết sau sẽ giới thiệu về cách tính tiền lương hưu mới nhất theo quy định tại Bộ Luật lao động năm 2021. 

Tính lương hưu khi người lao động nghỉ hưu từ năm 2021
Luật sư tư vấn pháp luật lao động – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu

Người lao động được nghỉ hưu khi có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp:

  • Đủ độ tuổi nghỉ hưu theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu từ năm 2021
  • Đủ độ tuổi nghỉ hưu theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu từ năm 2021 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
  • Đủ độ tuổi nghỉ hưu theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu từ năm 2021 và có đủ 15 năm khai thác than trong hầm lò;
  • Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Đối với lực lượng quân nhân, công an nhân dân thì độ tuổi nghỉ hưu được giảm xuống so với độ tuổi nêu trên:

  • Đủ độ tuổi nghỉ hưu theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu từ năm 2021;
  • Đủ độ tuổi nghỉ hưu theo lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu từ năm 2021 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Riêng lao động nữ hoạt động ở xã, phường, thị trấn có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi sẽ được hưởng lương hưu.

Xem thêm: Điều kiện hưởng lương hưu từ năm 2021

Trong những trường hợp này, người lao động sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng với mức:

Lương hưu hàng tháng

=

Tỷ lệ hưởng

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng năm

Với lao động nam

Hưởng lương hưu từ 01/01/2021 đến hết 31/12/2021: Đóng BHXH đủ 19 năm thì được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Sau đó, cứ mỗi năm đóng thêm BHXH thì cộng thêm 2%, tối đa là 75%.

Ví dụ: Ông A làm việc trong điều kiện bình thường và đến năm 2021 đủ tuổi nghỉ hưu. Tính đến thời điểm nghỉ, ông có 29 năm đóng BHXH. Lương hưu hàng tháng của ông được tính: 19 năm đóng BHXH = 45%; 10 năm đóng BHXH còn lại = 10 x 2% = 20%. Vậy lương hưu hàng tháng của ông A sẽ bằng 65% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

Hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2022 trở đi: Đóng BHXH đủ 20 năm thì được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, tối đa là 75%.

Ví dụ: Ông B nghỉ hưu năm 2022 và lúc nghỉ hưu, ông có 30 năm đóng BHXH. Khi đó, mức lương hưu của ông B bằng 65% mức bình quân tiền lương đóng BHXH: 20 năm đóng BHXH = 45%; 10 năm đóng BHXH còn lại = 10 x 2% = 20%.

Với lao động nữ

Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2021 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Ví dụ: Bà C đã tham gia BHXH được 25 năm và năm 2021 bà C nghỉ hưu thì bà C được hưởng lương hưu bằng 65% (15 năm đầu tiên đóng BHXH = 45%; 10 năm tiếp theo đóng BHXH là 10 x 2% = 20%).

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Căn cứ Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu của người lao động được quy định cụ thể như sau:

Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

STT

Thời gian bắt đầu tham gia BHXH

Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

1

Trước ngày 01/01/1995 Của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu

2

Từ 01/01/1995 – 31/12/2000 Của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu

3

Từ 01/01/2001 – 31/12/2006 Của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu

4

Từ 01/01/2007- 31/12/2015 Của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu

5

Từ 01/01/2016 – 31/12/2019 Của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu

6

Từ 01/01/2020 – 31/12/2024 Của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu

7

TỪ 01/01/2025 trở đi Của tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian

Người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính của toàn bộ thời gian đóng BHXH.

Người lao động có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa do người sử dụng lao động quyết định: Bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính chung của các thời gian.

Người lao động có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên thì lấy mức lương cao nhất của công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… hoặc mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đã nêu ở bảng trên nếu là sĩ quan quân đội, công an…

Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/10/2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi: Tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng BHXH được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc;

Người lao động đã đóng BHXH có phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành khác không được hưởng phụ cấp thâm niên nghề: Lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu cộng với phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) theo thời gian đã đóng BHXH gồm phụ cấp thâm niên nghề chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm nghỉ hưu để tính lương hưu.

Trường hợp người lao động nghỉ hưu trước tuổi

Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ, người lao động suy giảm khả năng lao động được hưởng lương hưu trước tuổi tiêu chuẩn khi có đủ 20 năm đóng BHXH. Cụ thể:

  • Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2020 trở đi: nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
  • Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Với quy định này có thể thấy, sự thay đổi của chính sách bảo hiểm chỉ tác động đến người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên làm việc trong điều kiện bình thường, mà không ảnh hưởng tới những lao động khác.

Như vậy, nếu nghỉ hưu từ năm 2020, người lao động phải có 20 năm đóng BHXH trở lên, đồng thời đủ 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên.

Tuy nhiên, cách tính lương hưu lại không có sự khác biệt so với trước đây, vẫn thấp hơn lương hưu khi nghỉ đúng tuổi, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Ví dụ: Bà E bị suy giảm khả năng lao động 63%, nghỉ việc hưởng lương hưu vào tháng 01/2020 khi đủ 50 tuổi 01 tháng. Tính đến thời điểm nghỉ, bà có 28 năm đóng BHXH.

Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà được xác định như sau: 15 năm đóng BHXH = 45%; 13 năm đóng BHXH còn lại = 13 x 2% = 26%.

Nếu nghỉ hưu đúng tuổi, bà E sẽ được hưởng 45% + 26% = 71% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

Tuy nhiên, bà E lại nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ trước tuổi 55 là 04 năm 11 tháng) nên tỷ lệ hưởng bị trừ = 4 x 2% + 1% = 9%.

Vậy tổng tỷ lệ hưởng lương hưu của bà khi nghỉ hưu trước tuổi = 71% – 9% = 62% và bà sẽ được nhận lương hưu mỗi tháng bằng 62% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây