Thời hạn thanh toán tiền lương cho người lao động

0
1224

Thời hạn thanh toán tiền lương cho người lao động. Quy định về việc trả tiền lương, trách nhiệm trả lương của chủ sử dụng lao động.


Tóm tắt câu hỏi:

Trong quá trình học em có làm thời vụ cho 1 công ty bảo vệ. Thời gian thử việc là 3 tháng 12 ngày. Nay em đã hết thời hạn trong hợp đồng mà công ty không chịu thanh toán 12 ngày lương mà hẹn đến 25 của tháng tiếp theo. Vậy cho em hỏi công ty đó làm vậy là đúng hay sai? Trong thời gian làm việc em không mắc sai phạm gì và làm đúng như trong hợp đồng ạ. Mong luật sư giải đáp thắc mắc!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Trước hết, Điều 26, 27 và 28 Bộ luật lao động 2012 có quy định về Thử việc, Thời gian thử việc và Tiền lương thử việc như sau:

“Điều 26. Thử việc

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.

Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.

2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.

Điều 27. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”

Thứ nhất, hợp đồng lao động của em và Công ty bảo vệ em đã từng làm là hợp đồng lao động mùa vụ, và em không phải thử việc theo hợp đồng này, vì vậy Công ty đang vi phạm về nội dung hợp đồng của em. Thứ hai, trường hợp em không phải thử việc thì công ty không được trả lương theo chế độ thử việc cho em theo Điều 28 Bộ luật lao động 2012, em tham khảo điều này xem Công ty có vi phạm khi trả em từ 85% đến dưới 100% mức lương công việc mà em phải làm hay không. Thứ ba, giả sử hợp đồng lao động của em và Công ty không phải là mùa vụ, thì thời gian thử việc của em không được quá 30 ngày (trường hợp vị trí công việc của em theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật lao động 2012) và 6 ngày (trường hợp vị trí công việc của em theo khoản 3 Điều 27 Bộ luật lao động 2012), do đó Công ty bảo vệ đang vi phạm về thời hạn thử việc của em. Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng  có quy định xử phạt  vi phạm quy định về thử việc tài Điều 6 như sau:

“Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây: 

a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ; 

b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp
luật. 

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một
trong các hành vi sau đây: 

a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc; 

b) Thử việc quá thời gian quy định; 

c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công
việc đó; 

d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao
động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động. 

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: 

Buộc trả đủ 100% tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.”

Tiếp theo, Căn cứ Điều 24  Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động 2012:

“Điều 24. Nguyên tắc trả lương

1. Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. 

2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì không được trả chậm quá 01 tháng. Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động do trả lương chậm được quy định như sau: 

a) Nếu thời gian trả lương chậm dưới 15 ngày thì không phải trả thêm;  

b ) Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì phải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương.”

Trường hợp hợp đồng lao động của em và Công ty bảo vệ em đã từng làm có thỏa thuận trả lương vào 26 hoặc xa hơn hàng tháng thì Công ty bảo vệ đó có quyền trả lương vào 25 tháng sau (tròn 1 tháng hoặc ít hơn kể từ ngày thỏa thuận trả lương) và sẽ phải trả thêm khoản tiền do chậm từ 15 ngày trở lên theo quy định điểm b, khoản 2 Điều 24 Nghị định
05/2015/NĐ-CP cho em. Còn nếu trong hợp đồng lao động của em thỏa thuận thời gian trả lương sớm hơn ngày 26, tức Công ty hẹn trả lương quá 1 tháng kể từ ngày thỏa thuận thì Công ty sẽ phải chịu xử phạt hành chính theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 13. Vi phạm quy định về tiền lương

3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật lao động; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động; khấu trừ tiền lương của người lao động trái quy định tại Điều 101 của Bộ luật lao động; trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định tại  Điều 98 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây