Quyền làm việc của người lao động được quy định thế nào?

0
2998

Quyền làm việc của người lao động là một đặc quyền xã hội – pháp lý căn bản giúp cho người lao động được tiến hành xác lập quan hệ lao động và thực hiện hành vi lao động hợp pháp.

Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Khái niệm về quyền làm việc của người lao động

Tại khoản 1 Điều 5 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định người lao động có các quyền sau đây:

(i) Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

(ii) Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;

(iii) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;

(iv) Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;

(v) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

(vi) Đình công;

(vii) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về quyền làm việc của người lao động bao gồm:

(i) Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.

(ii) Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khỏe của mình.

Các quyền lợi làm việc của người lao động

Người lao động được bảo vệ quyền lợi bằng hợp đồng lao động trong nhiều trường hợp

Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019:

Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

So với thực tế hiện nay, quy định này được đánh giá là điểm tiến bộ lớn trong việc bảo vệ người lao động, nhằm hạn chế tình trạng doanh nghiệp “lách luật” không ký hợp đồng để trốn đóng bảo hiểm xã hội cũng như các trách nhiệm khác đối với người lao động.

Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do

Thay vì phải có lý do và tuân thủ nghiêm ngặt việc thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng thì tới đây, người lao động đã có thể nghỉ việc dễ dàng hơn.

Cụ thể Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 nêu rõ: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động:

(i) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

(ii) ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 – 36 tháng;

(iii) ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

(iv) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Quy định này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có được cơ hội việc làm tốt hơn, phù hợp với bản thân cũng như giúp doanh nghiệp có thời gian bố trí, sắp xếp nhân sự thay thế.

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Người lao động được nghỉ việc mà không cần báo trước

Ngoài việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do, một điều đặc biệt khác ở Bộ luật này là cho phép người lao động trong một số trường hợp được nghỉ việc mà không cần báo trước. Cụ thể đó là khi:

(i) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;

(ii) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;

(iii) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; bị cưỡng bức lao động;

(iv) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

(v) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh;

(vi) Đủ tuổi nghỉ hưu trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;

(vii) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Người lao động có thêm ngày nghỉ hưởng nguyên lương

Theo đánh giá của các nhà làm luật, số ngày nghỉ của lao động Việt Nam khá thấp so với khu vực và thế giới. Chính vì vậy, khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động mới đã bổ sung thêm 01 ngày nghỉ vào dịp Quốc khánh 02/9 (có thể là ngày liền trước hoặc liền sau tùy theo từng năm).

Và như vậy, sắp tới, người lao động sẽ có 02 ngày nghỉ dịp Quốc khánh và nâng tổng số ngày nghỉ lễ, tết trong năm lên 11 ngày.

Ngoài ra, Bộ luật cũng đã thêm trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương. Đó là khi cha nuôi, mẹ nuôi chết, người lao động được nghỉ 03 ngày.

Lao động nữ sẽ được ưu tiên giao kết hợp đồng

Bên cạnh các hình thức bảo vệ thai sản đối với lao động nữ như trước đây như không bố trí làm đêm, làm thêm giờ, đi công tác xa khi mang thai từ tháng thứ 07 hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi… thì một quyền lợi khác mà lao động nữ được hưởng theo Bộ luật Lao động năm 2019 đó là:

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

Với những quy định mới tại Bộ luật Lao động sửa đổi, có thể thấy, quyền lợi của người lao động đã được bảo đảm hơn rất nhiều.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây