Quản lý an toàn lao động trên công trường được quy định thế nào?

0
1161

Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng là một trong số những nội dung quản lý khi tiến hành thi công công trình xây dựng của chủ đầu tư và chủ thầu xây dựng. Hành vi không thực hiện đảm bảo an toàn lao động trên công trường xây dựng là một trong số các hành vi bị nghiêm cấm theo luật xây dựng 2014.

Quy định về quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng

Nhà thầu thi công xây dựng phải đề xuất, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề; máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định về an toàn trước khi đưa vào sử dụng (khoản 3 điều 115 luật xây dựng). Theo quy định của luật xây dựng bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi bên nhận thầu không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động (điểm a, khoản 1, điều 145), đồng thời bên giao thầu có quyền giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định, quy chuẩn về an toàn lao động trên công trường xây dựng của bên nhận thầu.

sử dụng lao động
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Trách nhiệm của chủ thầu xây dựng và chủ đầu tư về quản lý an toàn lao động

Điều 34 Luật Xây dựng 2014 quy định về quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng của chủ thầu xây dựng và chủ đầu tư như sau:

Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị, phương tiện thi công và công trình trước khi thi công xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.

Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải được bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.

Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi xảy ra sự cố mất an toàn phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới được tiếp tục thi công, Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, phổ biến, tập huấn các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận huấn luyện an toàn lao động theo quy định của pháp luật về an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được huấn luyện và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.

Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp quản lý có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của chủ đầu tư và các nhà thầu. Trường hợp công trình xây dựng thuộc đối tượng cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra công tác nghiệm thu thì công tác kiểm tra an toàn lao động được phối hợp kiểm tra đồng thời.

Nội dung cụ thể, chi tiết về các điều kiện phải được thỏa mãn, đảm bảo khi thi công xây dựng công trình được quy định tại thông tư 04/2017/TT- BXD.

Trường hợp nếu chủ đầu tư hoặc chủ thầu xây dựng không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn xây dựng trong công trường sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định hiện hành (nghị định 121/2013/NĐ- CP quy định về việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng).

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây