Khi người lao động đi nghĩa vụ quân sự có tạm hoãn thực hiện hợp đồng không?

0
1545

Người lao động cũng là một trong những đối tượng phải đi nghĩa vụ quân sự. Và vấn đề cần quan tâm là dù người lao động đã kí hợp đồng lao động với doanh nghiệp rồi nhưng vẫn nhận giấy báo nghĩa vụ quân sự. Vậy lúc này doanh nghiệp có những trách nhiệm gì đối với người lao động? 

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Trách nhiệm của doanh nghiệp trước khi người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự

Thứ nhất, đây là trường hợp đương nhiên tạm hoãn hợp đồng lao động, trừ khi hai bên có thỏa thuận khác. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thủ tục tạm hoãn hợp đồng lao động khi người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Thứ hai, doanh nghiệp tạm ứng tiền lương cho người lao động: số tiền tạm ứng này dành cho trường hợp người lao động thực hiện nghĩa vụ công dân trên 1 tuần và không vượt quá tiền lương 1 tháng làm việc của người lao động. Trong đó quy định về tiền lương căn cứ chi trả tạm ứng được tính dựa theo tiền lương trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Quyền của doanh nghiệp khi người lao động đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự

Doanh nghiệp có quyền kí kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng cho vị trí mà người lao động đi nghĩa vụ quân sự.

Trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn dưới 12 tháng kết thúc nhưng người lao động vẫn tiếp tục làm việc trong thời hạn 30 ngày thì hai bên phải tiến hành kí kết hợp đồng lao động mới, nếu sau thời hạn 30 ngày trên thì hợp đồng mùa vụ này sẽ đương nhiên trở thành hợp đồng lao động có thời hạn 24 tháng.

Trách nhiệm của doanh nghiệp sau khi người lao động thực hiện xong nghĩa vụ quân sự

Nhận lại người lao động

Đây là trách nhiệm của doanh nghiệp sau thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động. Do đó người lao động không bị mất việc mà vẫn sẽ được nhận lại làm.

Tuy nhiên thời hạn để người lao động trở lại làm việc là 15 ngày, nếu sau thời gian này mà người lao động không thể có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn thì phải thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Nếu người lao động không có mặt tại nơi làm việc và cũng không có thỏa thuận khác với người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Bố trí người lao động làm công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động

Nếu không bố trí được công việc đã giao kết thì hai bên thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động hoặc kí hợp đồng lao động mới. Trường hợp nếu doanh nghiệp bố trí công việc không đúng với giao kết trong hợp đồng thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Việc đảm bảo cho người lao động có được việc làm sau thời gian nghĩa vụ quân sự rất quan trọng và cũng là trách nhiệm của doanh nghiệp nếu không có thỏa thuận khác. Do đó, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định trên đối với người lao động đi nghĩa vụ quân sự để thực hiện đúng việc, đúng luật.

Về chế độ đóng bảo hiểm cho người lao động khi đi nghĩa vụ quân sự.

Vì người lao động khi thực hiện nghĩa vụ quân sự vẫn thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên vẫn được đóng các chính sách bảo hiểm như người lao động bình thường. Trong đó thời gian được tính bảo hiểm bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước khi nhập ngũ, thời gian phục vụ tại ngũ và thời gian đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp sau khi xuất ngũ.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây