Khi nào người lao động bị sa thải?

0
1169
Khi nào người lao động bị sa thải? Hình thức
xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động.


 

Khi nào người lao động bị sa thải? 

Theo quy định tại Điều 125
của
có ba hình
thức xử lý kỷ luật lao động:

“1. Khiển trách;

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không
quá 06 tháng; cách chức.

3. Sa thải.”

Sa thải là việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp
đồng lao động với người lao động vì lý do lỗi của người lao động gây ra. Đây là hình thức
xử lý nặng nhất trong 3 hình thức xử lý kỷ luật lao động. Pháp luật đã có hẳn một điều luật riêng
quy định về vấn đề này. Theo đó, tại Điều 126 Bộ luật lao động 2012, chỉ trong những trường
hợp sau đây người sử dụng lao động mới được quyền sa thải người lao động:

“1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh
bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí
mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại
nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng
lao động;

2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn
nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái
phạm.

Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành
vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật
này;

3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn
trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính
đáng.”

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao
gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Tất cả những trường hợp trên phải được quy định rõ
trong nội quy lao động của công ty để đảm bảo người lao động có thể tiếp cận để hiểu rõ quyền
và nghĩa vụ của mình.

Việc sa thải người lao động phải tuân theo nguyên
tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động quy định tại Điều 123 Bộ luật lao động. Theo đó, người sử dụng
lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động; phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập
thể lao động tại cơ sở; người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người
khác bào chữa. Nếu người lao động dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha mẹ hoặc người đại
diện theo pháp luật. Việc sa thải phải được lập thành biên bản. Đồng thời, người sử dụng lao động
cũng không được sa thải người lao động đang trong thời gian nghỉ ốm đau, điều dưỡng, nghỉ việc có
phép, đang bị tạm giữ, tạm giam, lao động nữ có thai, nghỉ thai sản, lao động nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi, lao động thực hiện hành vi bị kỷ luật trong thời gian mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình…

Người sử dụng lao động cũng cần lưu ý thời hiệu để
sa thải lao động tối đa là 6 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm, thời hiệu này có thể khác
trong một số trường hợp đặc biệt. Hết thời hiệu này, người sử dụng lao động không được quyền sa
thải người lao động.

Như vậy, việc sa thải người lao động đúng luật phải
đáp ứng đầy đủ tất cả các điều kiện trên: về trường hợp sa thải; về trình tự, thủ tục; về thời
hiệu. Mọi trường hợp sa thải không đủ các điều kiện này đều là trái pháp luật.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây