Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng lương không?

0
1210

Luật sư tư vấn về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước, chậm trả thẻ nhân viên có được hưởng lương hay không?

Hôm nay cháu có 1 việc nhờ luật sư tư vấn giúp cháu ạ. Vừa rồi vào
ngày 15/3/2018 cháu có xin làm việc với 1 công ty vốn đầu tư 100°/° trong nước đến ngày 15/4/2018
cty cho cháu ký 1 bản hợp đồng lao động, hưng do tình hình công việc của của công ty và
do có việc đột xuất gia đình nên cháu không thể tiếp tục công việc của công ty  được
nên cháu nghỉ ngang công việc vào ngày 20/5/2018. Đến bây giờ ngày 15/6/2018 rồi mà cháu vẫn
chưa có tiền lương trong khi đó mọi người trong công ty đó ai ai cũng đã có tiền lương rồi
cháu hỏi ra mới biết rằng lúc mình nghỉ việc thì phải trả thẻ nhân viên công nhân cho nhân sự
công ty biết và đến cuối tháng 5 vừa rồi cháu không ký được bảng chấm công lương nên
công ty không trả lương.

Vậy theo luật sư thì bây giờ cháu có thể trả thẻ nhân viên công
nhân cho nhân sự công ty và có thể lấy lại được tiền lương không ạ. Nhờ luật sư tư vấn giúp
cháu ạ

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về
cho V-Law. Về yêu cầu của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo nội dung bạn đã trình bày, vì việc đột xuất của gia đình
nên bạn không thể tiếp tục công việc được, bạn đã nghỉ ngang mà không thông báo cho công ty. Như
vậy, có thể xác định rằng bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Điều 37 Bộ luật Lao
động 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như
sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định
thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc
hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời
hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp
tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc
được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên
tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp
đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn;
ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời
hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ
luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao
động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, đối chiếu với quy định pháp luật trên có thể xác
định việc bạn chấm dứt hợp đồng thuộc trường hợp  đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật. Theo đó, với việc đơn phương trái quy định thì trách nhiệm bồi thường cho công ty được
xác định theo  Điều 43 Bộ luật Lao động 2012 có quy định về nghĩa vụ của người lao động khi
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người
sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong
những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động
theo quy định tại  Điều 62 của Bộ luật này.”

Theo quy định trên, bạn sẽ phải bồi thường cho phía công ty nửa
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và 1 khoản tiền tương ứng với tiền lương của bạn trong
những ngày không báo trước, tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động của bạn.

– Liên quan tới việc giải quyết chế độ sau khi chấm dứt hơp
đồng lao động.

Điều 47.

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời
hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm
chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp
đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của
mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác
nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của
người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt
động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao

Từ quy định pháp luật trên, đối chiếu với trường hợp của bạn thì
tính từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động ngày 20/5/2018 đến 15/6/2018 bạn vẫn chưa được
giải quyết chế độ tiền lương. Theo đó, xét thấy rằng công ty đang vi phạm quy định pháp luật về
thời gian giải quyết chế độ, quyền lợi cho người lao động sau chấm dứt hợp đồng. Để đảm bảo quyền
lợi thì trước tiên bạn có thể liên hệ trực tiếp công ty để hoàn trả vật dụng mà công ty đã phát
trong thời gian thực hiện hợp đồng; đồng thời yêu cầu thanh toán tiền lương còn lại chưa được thanh
toán.

Trường hợp công ty không giải quyết thì bạn có thể làm đơn khiếu
nại gửi Phòng lao động thương binh và xã hội hoặc khởi kiện trực tiếp ra Tòa án để được đảm bảo
quyền lợi hợp pháp và xử lý đối với hành vi vi phạm của công ty.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc
gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây