Cho nhân viên nghỉ việc trái luật, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thế nào?

0
751

Khi nào doanh nghiệp bị coi cho nhân viên nghỉ việc trái luật?

Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2012, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật là khi vi phạm các quy định về:

Trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng

Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp:

Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng xác định thời hạn và quá ½ thời hạn hợp đồng đối với người làm theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;

Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng.

Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn;

Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn;

Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn và với hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng

Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp:

Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp được chấm dứt nêu trên;

Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý;

Lao động nữ kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Hiệu lực của nội quy
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Trách nhiệm của doanh nghiệp khi cho nhân viên nghỉ việc trái luật

Điều 42 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

Trước hết, phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động thì ngoài khoản tiền bồi thường nêu trên, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường, người sử dụng lao động phải còn trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Ngược lại, nếu người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây