Chính sách thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan đến khoán chi điện thoại, xăng xe cho người lao động

0
941

Để đáp ứng nhu cầu đi lại và liên lạc cho công việc của công ty, người lao động thường được trợ cấp tiền điện thoại, xăng xe trong thời gian làm việc. Chi phí này sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động nếu đó là khoản chi hợp lý.

Bài tư vấn pháp luật dân sự được thực hiện bởi: Luật gia Trần Đức Việt – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

– Đối với Thuế thu nhập cá nhân:

Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, và Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm rất nhiều nguồn thu. Nhưng các khoản chi cho điện thoại mà người lao động được hưởng lại không được liệt kê vào các khoản thu nhập chịu thuế; ngoại trừ các khoản chi này vượt trên quy định của nhà nước. Tuy nhiên nếu các khoản chi vượt trên quy định của nhà nước phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì cũng không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Cụ thể tại Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

“Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:

 đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy, người lao động không phải chịu thuế TNCN chi phí điện thoại trong các trường hợp:

– Chi phí điện thoại đúng theo quy định của nhà nước;

– Chi phí điện thoại vượt quá quy định của nhà nước nhưng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Còn chi phí xăng xe được xác định là chi phí phải đóng thuế thu nhập cá nhân vì, thứ nhất chi phí xăng xe được xác định là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức. Các khoản này phải chịu thuế theo Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Thứ hai chi phí xăng xe không được liệt vào khoản chi phí loại trừ đóng thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công của người lao động.

– Đối với Thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp, sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài hướng dẫn các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

+ Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chi phí xăng xe, chi phí điện thoại chi cho người lao động nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Lưu ý: Phụ cấp, khoán tiền điện thoại, hay xăng xe đều phải được quy định trong Quy chế tài chính của doanh nghiệp, hay hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây