Chế độ nghỉ thai sản đối với lao động nữ bị sảy thai

0
1252

 

Tôi năm nay 30 tuổi đã mang thai hơn 6 tuần tuổi, nhưng không may bị sảy thai, theo tư vấn của bác sĩ phải loại bỏ gấp không thì nguy hiểm đến tính mạng (trong vòng 12 giờ đồng hồ)…

 

Vì tôi là công
chức nhà nước nên cũng muốn vào cơ sở y tế công để làm, nhưng cũng vì cơ thể mệt mỏi, thời gian gấp
tôi đã hút thai ở dịch vụ tư. Vì vậy xin V-LAw tư vấn giúp, chứ hiện giờ cơ quan không cho
nghỉ chế độ thai sản theo quy định, do tôi hút thai ở cơ sở y tế tư nhân không có giấy tờ gì (ngoại
trừ siêu âm trước va sau hút thai), như vậy cơ quan tôi có đúng luật không, nếu đúng thì theo quy
định nào? Theo quy định tôi có được nghỉ thai sản không, nếu không có giấy tờ của bệnh viện và cần
những giấy tờ gì để được nghỉ chế độ thai sản theo quy định. Rất mong nhận được sự tư vấn của
V-Law  tôi thành thật cảm ơn!

Trả lời tư vấn: 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến V-Law chúng tôi, chúng
tôi xin tư vấn cho trường hơp của bạn như sau:

Theo Luật cán
bộ, công chức năm 2008 quy định về quyền của cán bộ công chức về nghỉ ngơi:

Cán bộ,
công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về
lao động”.

Pháp luật lao
động cũng  có những cơ chế để bảo vệ nguời lao động đặc biệt đối với nguời lao động là nữ mang
thai. Trong thời gian nghỉ thai sản lao động nữ đựợc hưởng các chế độ theo quy định của Luật bảo
hiểm xã hội.

Điều 31, Luật
bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện huởng chế độ thai sản như sau:

1. Người
lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:

a) Lao động
nữ mang thai;

b) Lao
động
nữ sinh con;

c) Lao động
nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao
động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động
nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động
nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
…”

Truờng hợp của
bạn đuợc huởng chế độ thai sản thuộc điểm a, khỏan 1 trong quy định trên.

Điều 33 Luật bảo
hiểm xã hội quy định về thời gian hưởng chế độ khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá
thai bệnh lý, cụ thể:

1. Khi
sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian
nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày
nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày
nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày
nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày
nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Để đảm bảo cho
sức khỏe nguời bệnh nên sau khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bênh lý sẽ cần
phải có thời gian nghỉ ngơi, chăm sóc để dưỡng sức hồi phục sức khỏe như bình thừờng . Tùy vào thể
trạng của người bệnh và độ lớn của thai nhi mà cơ sở khám, chữa bệnh sẽ có những quy định về thời
gian nghỉ ngơi cụ thể.Theo quy định tại điều luật trên thì thời gian tối đa là 10 ngày nếu thai
dưới 5 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13
tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Như vậy, theo
các quy định của pháp luật thì bạn có thể được hưởng chế độ thai sản nếu hồ sơ đáp ứng đầy đủ theo
quy định của luật bảo hiểm xã hội.Nếu được cơ quan
chấp nhận cho bạn nghỉ thai sản thì bạn có thời gian nghỉ tối đa là 20 ngày theo quy định của Luật
BHXH.
Tuy nhiên, khi làm hồ sơ huởng chế độ thai sản bạn cần có các giấy tờ sau:

– Sổ bảo hiểm xã
hội;

– Giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản
sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú; (Lưu ý: Giấy chứng nhận cần làm theo đúng mẫu
do cơ quan BHXH quy định).

– Danh sách
người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động
lập.

Trên đây là nội
dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ
pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến Tổng đài luật sư tư vấn luật trực tuyến

 

1900.6198
để được giải đáp, hỗ trợ kịp
thời

Trân
trọng!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây