Tóm tắt câu hỏi:
Em làm bảo vệ cho 1 công ty. Lúc đầu em sơ ý không đọc bảng cam kết giửa 2 bên. Bên công ty bảo vệ em liên kết với bên cần bảo vệ. Nhưng khi em bị chụp hình làm bằng chứng về việc không bận đúng đồng phục bảo vệ. Thế là bên công ty em nói em đã làm sai cam kết mất hợp đồng với bên cần bảo vệ. Thế là không trả em 1 đồng lương. Như vậy bên ai sai ạ.?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ quy định tại Điều 30, Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Điều 30. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên.”
Như vậy, sau khi được công ty bảo vệ môi giới cho anh làm bảo vệ cho một đơn vị khác thì anh sẽ phải ký hợp đồng lao động với đơn vị mới đó. Tùy thuộc vào điều khoản trong hợp đồng để xử lý nếu các bên vi phạm quyền và nghĩa vụ. Trường hợp của anh thì anh đã vi phạm các nghĩa vụ ở trong cam kết và sẽ chịu trách nhiệm theo các ché tài theo cam kết. Nếu cam kết có ghi rõ là nếu anh không thực hiện đúng yêu cầu nội quy lao động để mất khách hàng thì sẽ bị phạt tiền hay là không trả lương thì người sử dụng lao động mới có quyền không trả lương cho anh.
Về việc yêu cầu anh thôi việc là do bên thuê bảo vệ yêu cầu chấm dứt dịch vụ. Vấn đề này phụ thuộc vào nội quy lao động của đơn vị thuê anh làm bảo vệ.
Trường hợp của anh thì anh chỉ vi phạm quy định là mặc sai đồng phục bảo vệ nên chưa đến mức xử lý kỉ luật sa thải theo quy định tại Điều 126.
Nếu anh vi phạm nội quy lao động hoặc các vấn đề quy định tại mà chỉ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu trong hợp đồng lao động không có quy định gì khác thì người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau:
“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn dưới 12 tháng“.
Như vậy, anh có thể xem xét xem quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc với anh là đúng quy định pháp luật hay không. Nếu quyết định này trái với quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 43, Bộ luật lao động năm 2012 như
sau:
“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Nếu quyết định này trái với quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả lại cho anh tiền lương (chi phí liên quan đến quyền lợi của anh) theo quy định tại Điều 47, Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao
động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động
đã ký kết được ưu tiên thanh toán”.
Vì vậy anh cần tìm hiểu rõ, việc không trả lương và chấm dứt hợp đồng lao động là do bên thuê anh làm bảo vệ hay ở phía công ty bảo vệ thực hiện. Nếu công ty mà anh làm bảo vệ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với anh hoặc bên công ty bảo vệ thực hiện trái quy
định thì anh có thể tố cáo tới cơ quan công an cấp quận, huyện nơi mà đặt trụ sở công ty đó để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho anh.
Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.