Người lao động chết do tai biến thì có được hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế không?

0
1246

Nội dung câu hỏi:

Tôi có người em mới vào làm việc tại một công ty TNHH và ký hợp đồng lao động, làm việc được hai tháng. Nay em tôi đã chết do bị tai biến. Xin hỏi trong trường hợp này em tôi có được hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH)? Hóa đơn viện phí những ngày qua có được bảo hiểm y tế (BHYT) thanh toán lại hay không? Xin cảm ơn văn phòng.

Trả lời câu hỏi:

Theo thông tin bạn cung cấp, em bạn đã
ký hợp đồng và làm việc được 2 tháng tại công ty, mà nay đã mất do tại biến thì sẽ được hưởng chế
độ BHXH và BHYT như sau:

Thứ nhất, về chế độ BHXH:

– Gia đình em bạn sẽ được nhận trợ cấp mai táng: 10 tháng lương tối
thiểu chung. (Điều 66 Luật BHXH năm 2014):

“Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận
một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang
đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời
gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc
chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà
người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã
chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”

–  Trợ cấp tuất hằng tháng theo Điều 67 Luật
Bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:

“Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật
này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng
tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo
hiểm xã hội một lần;

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được
hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang
thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ
dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của
vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có
nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên
đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của
vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có
nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với
nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này
phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo
quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có
công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động
để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã
hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau
thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo
quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.”

Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50%
mức lương tối thiểu chung. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp
tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung (Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

–  Trợ cấp tuất một lần theo Điều 69 Luật Bảo hiểm
xã hội 2014 được quy định như sau:

“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này
thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một
lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều
67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy
định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06
tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy
định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp
luật về thừa kế.”

Mức trợ cấp tuất một lần được xác định căn cứ theo quy định tại Điều
70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động
đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được
tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở
đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định
tại Điều 62 của Luật này.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương
cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.”

* Thứ hai,

Theo Điều 22 Luật BHYT năm 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 quy định về mức
hưởng bảo hiểm y tế như sau:

“Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo
quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:…

d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng
khác”.

Như vậy, trường hợp của em bạn sẽ được thanh toán 80% viện
phí. Tuy nhiên, đối với trường hợp đi khám chữa bệnh tại cơ sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu nhưng
không đủ thủ tục khám chữa bệnh hoặc khám chữa bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng khám chữa bệnh
BHYT thì người bệnh phải tự thanh toán chi phí khám chữa bệnh với cơ sở y tế. Sau đó mang chứng từ
đến cơ quan BHXH để thanh toán chi phí khám chữa bệnh; tuy nhiên mức thanh toán tối đa của cơ quan
BHXH không được vượt quá mức quy định tại phụ lục 04 Thông tư 41/2014/TT-BYT-BTC.

Trân trọng.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây