Không ký hợp đồng lao động và không tham gia bảo hiểm xã hội?

0
1232

Không ký hợp đồng lao động và không tham gia bảo
hiểm xã hội? Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.


Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư! Tôi làm việc cho công ty từ tháng
1/2015 đến nay chưa được ký

hợp đồng lao động cũng như đóng bảo
hiểm xã hội. Sau nhiều lần yêu cầu, công ty mới chấp nhận mua bảo hiểm từ tháng 5/2016.
Công ty trừ 303.000 đồng vào tiền lương nhưng chưa có đưa bản hợp đồng nào cho tôi ký. Tôi hỏi
thì công ty nói mua bảo hiểm trước còn hợp đồng thì tính sau. Như vậy công ty làm có đúng
quy định không? Xin cám ơn.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT V-Law. Với thắc mắc của bạn, Công
ty LUẬT V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

1. Cơ sở pháp
lý:

 

2. Nội dung tư
vấn:

Căn cứ Điều 18 Bộ luật lao động 2012 quy định
n

ghĩa vụ giao
kết hợp đồng lao động như sau:

“1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc,
người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao
động.

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi
đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo
pháp luật của người lao động.

2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong
nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như
giao kết với từng người.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao
kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ
ký của từng người lao động.”

Như vậy, trong trường hợp người lao động làm việc có
thời gian từ 3 tháng trở lên thì phải bắt buộc giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản. Đồng thời,
theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 người lao động
giao kết hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên thuộc vào đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ để người lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc cho người lao động.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã làm việc cho
công ty từ tháng 01 năm 2015 đến này là tháng 06 năm 2016, trong trường hợp này, công ty phải có
trách nhiệm ký hợp đồng và đóng bảo hiểm xã hội cho bạn. Việc công ty không giao kết hợp đồng và
không đóng bảo hiểm xã hội là trái với quy định của pháp luật. Ngoài ra, tiền lương tháng làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội cũng phải dựa trên tiền lương giao kết với người lao động trên hợp đồng và
các khoản phụ cấp khác nếu có.

Căn cứ Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao
động

 

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong
các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3
tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động
không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường
hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của
pháp luật theo một trong các mức sau đây:

 

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm
từ 01 người đến 10 người lao động;

 

Không ký hợp đồng lao động và không tham gia bảo hiểm xã hội?

 

>>> Luật sư tư vấn pháp
luật lao động qua tổng đài:
 1900.6198

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm
từ 11 người đến 50 người lao động;

 

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm
từ 51 người đến 100 người lao động;

 

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi
phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

 

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi
phạm từ 301 người lao động trở lên.”

 

Đối với hành vi không tham gia bảo hiểm xã hội cho
người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều
26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau: “2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng
tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau
đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp;

 

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp không đúng mức quy định;

 

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp.”

 

Đồng thời còn bị buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy
định.

Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn có
quyền làm đơn khiếu nại tới Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện để yêu cầu giải
quyết.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây