Chế độ nâng lương của người lao động trong chỉ tiêu biên chế

0
1403

 

Nội dung câu hỏi:

Tháng 3/2009 tôi được tuyển dụng vào làm việc tại cơ quan Nhà nước theo hình thức lao động hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế được tạm xếp vào ngạch Cán sự, hệ số lương 1,86 hưởng 100% lương theo quy định của Nhà Nước. Nội dung Quyết định có ghi: “Tôi phải trải qua kỳ thi tuyển dụng công chức.

Nếu trúng tuyển tôi sẽ được xếp vào ngạch, bậc lương và hưởng các
quyền lợi chế độ công chức theo quy định hiện hành của Nhà nước”. Đến tháng 3/2012 tôi trúng tuyển
kỳ thi công chức. Tại Quyết định tuyển dụng có ghi “tôi được xếp vào nghạch cán sự với hệ số lương
1,86 và các khoản phụ cấp. Thời gian để tính bậc lương tiếp theo từ ngày 01/3/2012”. Đến 3/2014 tôi
được nâng lương lên bậc 2 hệ số 2,06; 3/2016 được nâng bậc lương lên 2,26. Đến 12/2006 tôi thi
chuyển ngạch và được nâng lên hệ số 2,34 và thời gian để tính nâng bạc lương tiếp theo là 03/2016.
Trong thời gian từ năm 2009 đến nay tôi tham gia đóng đầy đủ BHXH theo quy định.Tôi xin hỏi trong
thời gian từ năm 2009 đến 2012 tôi làm hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế có được tính nâng lương
không và thời điểm nâng lương có phải từ 9/2009 hay không hay thời điểm nâng lương của tôi được
tính từ ngày thi công chức.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư
vấn đến V-Law, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau :

Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định về phạm vi và đối tượng áp
dụng thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên:

“1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

c) Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp
lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định hiện hành của pháp luật.”

Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 Thông tư 08/2013/NĐ-CP,
trường hợp của bạn làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong chỉ tiêu biên chế và được xếp lương
theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước thì từ thời điểm tháng 9/2009 sẽ được
áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên

Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013/NĐ-CP quy định:

“2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:

Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này có đủ điều
kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này và qua đánh
giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương
thường xuyên:

b) Đối với viên chức và người lao động:

– Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn
thành nhiệm vụ trở lên;

– Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình
thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.”

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013/NĐ-CP, thời gian
bạn làm việc từ tháng 9 năm 2009 đến năm 2012 được áp dụng chế độ nâng lương nhưng trong thời gian
này bạn phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn đó là được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên của cấp có
thẩm quyền và không bị kỷ luật với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

Khoản 2 Điều 19 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về trường
hợp đặc biệt trong tuyển dụng:

2. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức theo quy định
tại Nghị định này, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo
hiểm xã hội một lần, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn
nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính
để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, thời gian công tác
có đóng bảo
hiểm bắt buộc đứt quãng thì được cộng dồn.”

Theo quy định trên, nếu bạn công tác có đóng bảo hiểm xã
hội từ thời điểm tháng 9 năm 2009 đến năm 2012 sau đó được tuyển dụng vào công chức làm
công việc theo đúng ngành nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ đã được đảm nhiệm trong
thời gian có đóng bảo hiểm xã hội mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần sẽ được tính làm căn
cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi
đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng
tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198
 để được hỗ trợ kịp
thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây