Trang chủ Bài bigcontent Tai nạn lao động – rủi ro không ai muốn gặp phải

Tai nạn lao động – rủi ro không ai muốn gặp phải

0
1556

Dù công việc đơn giản hay phức tạp thì luôn có những rủi ro tiềm ẩn đe dọa sự an toàn của người lao động. Chế độ tai nạn lao động là một trong những quyền lợi đặc biệt đảm bảo an sinh xã hội, góp phần chia sẻ gánh nặng khi người lao động gặp phải những rủi ro trong quá trình thực hiện công việc.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thế nào là tai nạn lao động?

Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 giải thích: Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. 

Từ khái niệm trên, có nhận thấy điểm nhận biết của tai nạn lao động là những tai nạn xảy ra trong quá trình làm việc, gắn liền với công việc, nhiệm vụ mà người lao động thực hiện.

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 nêu rõ, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ 02 điều kiện sau:

Điều kiện 1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:

(i) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

(ii) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

(iii) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

Điều kiện 2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.

Quy định về thủ tục để xác định mức suy giảm lao động cụ thể, xem thêm: Xác định mức suy giảm khả năng lao động, thủ tục cần biết

Lưu ý:

Người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu thuộc một trong các nguyên nhân:

(i) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

(ii) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

(iii) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Mức hưởng chế độ tai nạn lao động

Mức hưởng từ người sử dụng lao động 

Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 nêu rõ, đối với người lao động bị tai nạn lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

(i) Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định:

    • Phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế (BHYT) chi trả đối với người lao động tham gia BHYT;
    • Phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5%;
    • Toàn bộ chi phí y tế với người lao động không tham gia BHYT.

(ii) Trả đủ tiền lương cho người lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.

(iii) Bồi thường cho người bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của họ gây ra:

    • Ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5 – 10%; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11 – 80%;
    • Ít nhất 30 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

(iv) Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức nêu trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.

(v) Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc.

Lưu ý: Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, trả lương cho người lao động là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.   

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Mức hưởng từ quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

Theo Thông tư 26 năm 2017 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, căn cứ tình trạng, mức độ thương tật và mức suy giảm khả năng lao động mà người lao động được nhận các khoản trợ cấp khác nhau:

(i) Trợ cấp 1 lần

(Áp dụng với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5 – 30%) 

Mức trợ cấp 1 lần

=

Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

+

Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

=

{5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin}

+

{0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L}

Trong đó:

– Lmin: Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng. Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng.

– m: Mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).

– L: Mức lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

– t: Tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

(ii) Trợ cấp hàng tháng

(Áp dụng với người bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên) 

Mức trợ cấp hàng tháng

=

Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

+

Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

=

{0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin}

+

{0,005 x L + (t-1) x 0,003 x L}

Trong đó:

– Lmin: Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng. Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng.

– m: Mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).

– L: Mức lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

– t: Tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.  

Quy định cụ thể về cách tính mức hưởng trợ cập tai nạn lao động một lần và hàng tháng từ quỹ bảo hiểm xã hội, xem thêm: Hướng dẫn cách tính trợ cấp tai nạn lao động một lần và hằng tháng

(iii) Trợ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Người bị tai nạn lao động bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể được cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn. 

(iv) Trợ cấp phục vụ

(Áp dụng với người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần) 

Mức trợ cấp phục vụ hàng tháng = Mức lương cơ sở

Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng. 

(v) Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị

(Áp dụng với người trở lại làm việc sau điều trị ổn định thương tật mà sức khỏe chưa phục hồi) 

Mức trợ cấp mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở

Mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp mỗi ngày bằng 30% x 1.490.000 đồng = 447.000 đồng. 

Lưu ý:

Người lao động được nghỉ chế độ từ 05 – 10 ngày:

– Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;

– Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 31% – 50%;

– Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 15% – 30%. 

(vi) Trợ cấp 1 lần khi chết

(Áp dụng cho thân nhân của người bị tai nạn lao động chết)

Mức trợ cấp 1 lần = 36 x Mức lương cơ sở

Mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp 1 lần khi chết bằng 36 x 1,49 triệu đồng = 53,64 triệu đồng. 

(vii) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động khi trở lại làm việc 

Mức hỗ trợ tối đa là 50% mức học phí, nhưng không quá 15 lần mức lương cơ sở;

Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần/năm. 

Lưu ý: Mức hỗ trợ này áp dụng cho người lao động bị suy giảm KNLĐ từ 31% trở lên, được sắp xếp công việc mới phù hợp với sức khỏe, nguyện vọng nhưng cần phải đào tạo nghề để chuyển đổi

Thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động

Điều 50 Luật An toàn, vệ sinh lao động đã chỉ rõ thời điểm hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hằng tháng do tai nạn lao động và trợ cấp phục vụ như sau:

(i) Từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.

(ii) Trường hợp không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện: Tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa

(iii) Trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp: Tính từ tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động

Để hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động phải thực hiện nhiều thủ tục với các loại hồ sơ khác nhau. Dưới đây là một số hồ sơ người lao động có thể cần.

Hồ sơ khám giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT, hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động bao gồm:

(i) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định;

(ii) Giấy đề nghị khám giám định với trường hợp người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động;

(iii) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động) cấp;

(iv) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản điều tra tai nạn lao;

(v) Giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án (Nếu người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại trú thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy ra tai nạn lao động và tổn thương đề nghị giám định);

(vi) Một trong các giấy tờ có ảnh:

    • Chứng minh nhân dân;
    • Căn cước công dân;
    • Hộ chiếu;
    • Giấy xác nhận của công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.

Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động lần đầu

Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động lần đầu như sau:

(i) Sổ bảo hiểm xã hội;

(ii) Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú;

(iii) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;

(iv) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động

(v) Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông;

(vi) Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có);

(vii) Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê nội dung giám định nếu thanh toán phí giám định y khoa.

Hồ sơ khám giám định thương tổn tái phát

Theo Thông tư 56/2017/TT-BYT, khoản 1 Điều 6 liệt kê các loại giấy tờ cần có trong hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động. Cụ thể:

(i) Giấy đề nghị khám giám định;

(ii) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện ghi rõ tổn thương tái phát;

(iii) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ biên bản giám định y khoa lần gần nhất kèm theo các giấy chứng nhận thương tích ghi nhận các tổn thương được giám định trong biên bản.

Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động tái phát

Theo điểm 1.1 khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH, để hưởng chế độ tai nạn lao động do tái phát, người lao động phải có hồ sơ gồm:

(i) Sổ bảo hiểm xã hội;

(ii) Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông được cho là tai nạn lao động;

(iii) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động lần trước gần nhất của Hội đồng giám định y khoa;

(iv) Biên bản giám định lại mức suy giảm khả năng lao động sau khi điều trị thương tật của Hội đồng giám định y khoa;

(v) Chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt (nếu có);

(vi) Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê nội dung giám định nếu thanh toán phí giám định y khoa.

Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động 

Theo Điều 59 Luật An toàn, vệ sinh lao độngQuyết định 222/QĐ-BHXH, người lao động muốn được hưởng chế độ tai nạn lao động cần phối hợp với người sử dụng lao động để thực hiện thủ tục hưởng như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ 

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Người lao động cần phối hợp với người sử dụng lao động để chuẩn bị đầy đủ 01 bộ hồ sơ theo quy định về các trường hợp cụ thể nêu trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH 

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đóng BHXH trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.

Hình thức nộp: (i) Qua giao dịch điện tử; (ii) Qua dịch vụ bưu chính công ích; (iii) Trực tiếp tại cơ quan BHXH.

Bước 3: Cơ quan BHXH tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 4: Nhận kết quả 

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Người sử dụng lao động nhận kết quả giải quyết trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc giao dịch điện tử.

Người lao động được nhận tiền trợ cấp thông qua tài khoản cá nhân hoặc trực tiếp tại cơ quan BHXH (trợ cấp 01 lần) hoặc qua bưu điện.

Một số giải đáp về vấn đề tai nạn lao động

Câu hỏi 1: Người lao động bị tai nạn giao thông có thể được xem là tai nạn lao động khi nào? 

Trả lời: 

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định tại Điều 45 của Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

Thứ nhất, bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc như nghỉ giải lao, ăn giữa ca…

(ii) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động…

(iii) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

Thứ hai, Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn thuộc 03 trường hợp trên.

Như vậy, tai nạn giao thông có thể được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu xảy ra trong 03 trường hợp nêu trên.

Tuy nhiên, người lao động sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động khi xảy ra tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau:

(i) Tai nạn do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

(ii) Tai nạn do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.

(iii) Tai nạn do say rượu, bia hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy. 

Câu hỏi 2: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hiện nay là bao nhiêu và do ai đóng? 

Trả lời: 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP hàng tháng, người sử dụng lao động đóng mức bình thường là 0.5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bao hiểm xã hội của người lao động hoặc 0,3% quỹ tiền lương nếu doanh nghiệp đáp ứng một số điều kiện theo quy định.

Câu hỏi 3: Để được áp dụng mức đóng bảo hiểm TNLĐ, BNN là 0,3 % quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bao hiểm xã hội, doanh nghiệp phải bảo đảm các điều kiện nào? 

Trả lời: 

Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 58/2020/NĐ-CP, Doanh nghiệp phải đảm bảo đủ các điều kiện sau: 

(i) Là doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN theo quy định tại Điều 8 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2016 của Bộ LĐ-TB&XH;

(ii) Không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về ATVSLĐ và BHXH trong 03 năm trước năm đề xuất;

(iii) Thực hiện đầy đủ báo cáo TNLĐ, ATVSLĐ trong 03 năm trước năm đề xuất;

(iv) Tần suất TNLĐ của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất TNLĐ trung bình hoặc không có TNLĐ của 03 năm liền kề trước năm đề xuất. 

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

Không bình luận