Trang chủ Hợp đồng lao động Quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Quy định về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

0
1301
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động
2012 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP, việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được quy định như
sau:

Căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động 2012 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP, việc tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động được quy định như sau:

1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Điều 32 Bộ luật lao động quy định về các trường hợp tạm hoãn
thực hiện hợp đồng lao động như sau:

– Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

– Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp
luật tố tụng hình sự.

– Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc.

– Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai
nhi.

– Các trường hợp khác do hai bên thoả
thuận.

Theo đó, Điều 9 Nghị định 05/2015/NĐ-CP cũng quy định về
trường hợp thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động khi được bổ nhiệm hoặc được cử làm người đại diện
phần vốn góp của Nhà nước như sau:

“1. Người sử dụng lao động và người lao động trong công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do công ty mẹ Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong mô hình
công ty mẹ – công ty con làm chủ sở hữu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động trong các trường hợp
sau đây:

a) Người lao động được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm làm
thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng;

b) Người lao động được cấp có thẩm quyền cử làm người đại
diện phần vốn và làm việc tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước hoặc của công ty mẹ hoạt động
theo mô hình công ty mẹ – công ty con.

2. Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng là thời gian
người lao động được bổ nhiệm hoặc được cử làm đại diện phần vốn và làm việc tại doanh nghiệp có vốn
góp của Nhà nước hoặc của công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty
con”.

2. Nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Căn cứ theo Điều 33 Bộ luật lao động và Điều 10 Nghị định
05/2015/NĐ-CP thì việc nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao
đồng được thực hiện như sau:

– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn
hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận
người lao động trở lại làm việc. Trường hợp người lao động không thể có mặt tại nơi làm việc theo
đúng thời hạn quy định thì người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời điểm
có mặt.

– Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí người lao động
làm công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết; trường hợp không bố trí được công việc trong hợp
đồng lao động đã giao kết thì hai bên thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung hợp
đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

Không bình luận