Tư vấn về trường hợp NSDLĐ trả tiền cho người lao động tự đóng BHXH

0
1203

 

Tôi làm việc tại doanh nghiệp từ tháng 9/2008 đến nay, hợp đồng làm việc 12 tháng (mỗi năm kí 1 lần). Nay tôi xin nghỉ việc, đã có sự đồng thuận của công ty để ra quyết định thôi việc.

Nhưng có một vài thắc mắc xin được tư vấn: Thứ nhất, tháng 6/2015
công ty có gửi trả sổ BHXH về cho tôi nhưng không nói rõ lý do, đến nay khi tôi hỏi về BHXH thì
công ty có trả lời từ lúc trả sổ BHXH về, công ty đã gửi luôn tiền bảo hiểm vào lương để tôi tự
đóng, vì vậy công ty sẽ không chi trả tiền BHXH cho tôi nữa. Nhưng nếu doanh nghiệp không chứng
minh được đã gửi 14% lương hàng tháng vào lương tôi từ sau khi trả sổ BHXH thì tôi phaỉ làm việc
với bộ phận nào và làm sao để được hưởng quyền lợi của mình? Thứ hai, nếu vì thời gian gián đoạn từ
tháng 6/2015 đến nay tôi không đóng BHXH thì có phải tôi sẽ không được hưởng BH thất nghiệp không?
Vậy nếu không được hưởng BHTN tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc không? Và trợ cấp thôi việc sẽ
tính như thế nào?

Nội dung trả lời NSDLĐ trả tiền cho người lao động tự đóng BHXH

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn V-Law. Đối với trường hợp của bạn, tôi tư vấn như
sau:

Trước hết bạn có thể ra cơ quan BHXH xin xác nhận của cơ quan bảo hiểm về việc công ty đã nợ tiền
bảo hiểm xã hội của bạn từ 6/2015 do vậy bạn không thể chốt được sổ bảo hiểm. Và bạn có thể gửi xác
nhận này lên công ty nơi bạn đang làm việc.

Nếu công ty trả có văn bản trả lời về việc công ty đã chi 14% vào tiền lương để bạn tự đóng bảo
hiểm xã hội.

Theo khoản 2 điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động
như sau:

2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của ng­ười
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã
hội.

Theo quy định của Nghị định 86/2015 sửa đổi bổ sung khoản 1 điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy
định:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có
hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định.”

Theo quy định pháp luật hiện hành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả 22%( 18% cho
BHXH, 3% cho BHYT, 1% cho Bảo hiểm thất nghiệp) để đóng bảo hiểm cho người lao động và NSDLĐ có
trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm.

Nếu công ty và bạn thỏa thuận về việc NLĐ tự đóng bảo hiểm xã hội là thỏa thuận trái quy định của
pháp luật và bạn có thể bị xử phạt theo mức nêu trên.

Trường hợp  công ty không đóng bảo hiểm cho bạn và tự ý chuyển tiền vào tiền lương của bạn để
bạn tự đóng là không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Theo quy định tại Điều 138
Luật bảo hiểm xã hội thì công ty của bạn có thể phải đóng số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.

Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại luật việc làm bao gồm:

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: Người lao động
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; và Hưởng lương hưu,
trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao
động (đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời
hạn).

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp
đồng lao động (đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng).

Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN,

Như vậy, do bạn không nêu rõ thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng tại công ty do vậy tôi chưa thể trả
lời chính xác bạn có đủ điều kiện hưởng BHTN hay không, bạn có thể tham khảo quy định nêu trên để
biết quyền lợi của mình.

Điều 48 quy định:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36
của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao
động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng
tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc
thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả
trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06
tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Như vậy, theo quy định này, do bạn và công ty đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, nên bạn đủ
điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc , mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương và Thời gian
làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian bạn đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao
động trừ đi thời gian bạn đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về trường hợp NSDLĐ trả tiền
cho người lao động tự đóng BHXH
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý
khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến –
Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây