Tư vấn về quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

0
1121

Tóm tắt câu hỏi:

Kính chào Luật sư.

Tôi xin nhờ LS tư vấn về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ như sau:

Tôi hiện đang làm việc tại một cơ quan nhà nước. Tôi ký kết HĐLĐ không xác định thời hạn với cty,
và hiện làm việc hơn 10 năm. Nay tôi có ý định nghỉ việc để tìm một công việc khác phù hợp hơn. Tôi
đã làm các thủ tục sau:

– Gửi đơn đề nghị chấm dứt HĐLĐ cho cty;

– Sau thời hạn 45 ngày, Cty vẫn chưa trả lời cũng như giải quyết đơn của tôi;

– Tôi làm tờ đơn thứ 2 đề nghị cty giải quyết đơn nghỉ việc của tôi (đơn thứ nhất), gửi cho cty
(vào ngày thứ 46);

– Sau đó cty trả lời tôi: Cty không đồng ý cho tôi chấm dứt HĐLĐ;

Câu hỏi nhờ tư vấn:

1. Căn cứ khoản 3 điều 37 bộ luật LĐ, tôi có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần làm thêm
thủ tục gì hay chờ đợi gì nữa phải không?

2. Khi tôi chấm dứt đơn phương như vậy, tôi sẽ làm văn bản thông báo cho cty, hay cứ thế mà nghỉ?
Liệu tôi có bị cty gán cho tội nghỉ việc vô kỷ luật và áp mức kỷ luật sa thải khi tôi tích lũy đủ 5
ngày nghỉ vô kỷ luật hay không? (theo nội qui cty)

3. Khi tôi nghỉ, tôi có quyền yêu cầu (có được) cty giải quyết chế độ gì không?

4. 2 vấn đề chính tôi quan tâm là: sổ lao động ghi nhận quá trình đóng BHXH của tôi và tiền trợ cấp
nghỉ việc (mỗi năm 1/2 tháng lương) –> làm thế nào để tôi được cty giải quyết 2 vấn đề
này?

5. Ngoài 2 vấn đề chính nêu trên, tôi cần lưu ý điều gì nữa không?

Trả lời câu hỏi:

Cảm anh bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến V-Law, trường hợp của anh
chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động:

Khoản 3 Điều 37 BLLĐ 2012 quy định: “3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng
lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.”

Theo đó, anh làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn, thì khi muốn đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động, anh chỉ cần thông báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày, thời
gian 45 ngày được tính từ khi bên bộ phận có thẩm quyền về nhân sự nhận được đơn xin nghỉ việc của
anh.

Thứ hai, quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.

Nếu  đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định tại Điều luật trên thì khi nghỉ việc
bạn sẽ được công ty trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động, như
sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều
36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người
lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa
tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc
thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả
trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06
tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

Theo quy định trên, bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc dựa trên thời gian bạn làm việc tại công ty
là mười năm (trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp) và mỗi năm làm việc bạn được hưởng một
tháng tiền lương.

Đồng thời, bạn có thể được hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ cơ quan bảo hiểm nếu đáp ứng đủ điều
kiện tại Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội, cụ thể:

“Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng
trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại
khoản 2 Điều này”. 

Và mức trợ cấp thất nghiệp bạn có thể được hưởng quy định tại Điều 82 Luật bảo hiểm xã hội, cụ thể
là:

“1. Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau

a) Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp;

b) Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp;

c) Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp;

d) Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở
lên”. 

Thứ ba, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Điều 47 BLLĐ 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
như sau:

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao
động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao
động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có
thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã
hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì
tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền
lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu
tiên thanh toán.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn yêu cầu
tư vấn: Tư vấn về quyền lợi của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng
luật
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua
Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây