Trợ cấp mất việc làm của người lao động

0
1251

Bản chất của trợ cấp mất việc làm là trợ cấp mà doanh nghiệp sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi doanh nghiệp sử dụng lao động  thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà buộc phải cho người lao động nghỉ việc theo quy định tại Điều 49 luật lao động năm 2012.

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Căn cứ theo Điều 49 Bộ Luật lao động 2012 và Nghị định 05/2015/NĐ-CP

Đối tượng hưởng trợ cấp mất việc làm:

Người lao động là đối tượng hưởng trợ cấp mất việc làm khi thỏa mãn đủ các tiêu chí sau:

Người lao động làm việc thường xuyên cho đơn vị từ đủ 12 tháng trở lên. Khi người lao động bị mất việc làm do đơn vị không bố trí được công việc. Và phải thỏa mãn điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm.

Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm

Người lao động là đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp và thuộc 1 trong các trường hợp:

Doanh nghiệp đổi cơ cấu, công nghệ mà không thể sắp xếp được công việc phù hợp cho người lao động. Trường hợp vì lý do kinh tế mà buộc người lao động phải thôi việc.

Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã không có phương án công việc phù hợp cho người lao động. Thực hiện chuyển quyền sử hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhưng không sắp xếp được công việc cho người lao động.

Mức hưởng trợ cấp mất việc làm

Để tính trợ cấp mất việc làm, người lao động cần xác định các thông tin sau:

Tổng thời gian làm việc thực tế tại đơn vị:

Bao gồm: Thời gian người lao động đã làm việc cho đơn vị. Thời gian được đơn vị cử đi học. Thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Khi nghỉ hằng tuần theo, nghỉ việc hưởng nguyên lương quy định tại Bộ Luật lao động 2012.

Nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn. Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương. Hoặc phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động. Khi bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Bao gồm: Thời gian đơn vị đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Và thời gian đơn vị đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm

Thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc = Tổng thời gian làm việc thực tế tại đơn vị – Thời gian tham gia BHTN – Thời gian được chi trả trợ cấp thôi việc.

Lưu ý: Thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm nếu có tháng lẻ được tính như sau: từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng được làm tròn thành ½ năm; từ đủ 06 tháng trở lên được làm tròn thành 1 năm. Mức trợ cấp mất việc làm được hưởng thấp nhất bằng 2 tháng tiền lương.

Thời gian giải quyết chế độ trợ cấp khi bị mất việc

Kể từ khi ký quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, trong 7 ngày, đơn vị sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả chế độ trợ cấp cho người lao động. Trong một số trường hợp đặc biệt khác theo quy định của Luật lao động, thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  • Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  • Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  • Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.net.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây