Trình tự thủ tục giải trình tuyển lao động là người nước ngoài

0
827

Căn cứ Nghị Định số 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ Luật Lao Động có hiệu lực ngày 01/04/2016 và Thông Tư số 40/2016/TT-BLĐ-TB&XH có hiệu lực ngày 12/12/2016 hướng dẫn về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

 Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Bước 1: Thủ tục giải trình nhu cầu sử dụng lao động

Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp phải làm công văn báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng gửi cơ quan chấp thuận nơi người nước ngoài làm việc hoặc nơi người sử dụng lao động tại địa phương

Bước 2: Thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người lao động

Hồ sơ cấp mới giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:

(i) Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế;

(ii) Văn bản xác nhận không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;

(iii) Bằng cấp;

(iv) Văn bản xác nhận kinh nghiệm làm việc tại nước ngoài cho vị trí làm việc ở Việt Nam;

(v) 03 ảnh (4×6 quốc tế, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, phông ảnh màu trắng), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

(vi) Bản sao chứng thực hộ chiếu nguyên cuốn.

Lưu ý: Các giấy tờ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam, các bản sao chứng thực không quá 06 tháng.

Người có nhu cầu tuyển lao động là người nước ngoài nộp hồ sơ đến Bộ Lao động – Thương binh và xã hội. Đây là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Ngoài ra, theo Điều 172 Bộ Luật Lao Động và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 11/2016 NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn giấy phép lao động như sau:

(i) Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn;

(ii) Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;

(iii) Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam;

(iv) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;

(v) Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;

(vi) Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.

(vi) Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

(vii) Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

(viii) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, đối với những trường hợp trên thì không cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động. Hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn!

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây