Tranh chấp lao động khi đi làm việc tại Nhật Bản

0
1288
Sau khi thanh lý hợp đồng lao động tại Nhật
do người lao động vi phạm kỷ luật, có được nhận lại tiền ký quỹ, tiền lương hay
không?



Tóm tắt câu hỏi:

Ngày 1/6/2012, anh H kí hợp đồng với công ty X đi tu nghiệp
sinh tại Nhật Bản. Hợp đồng có thoả thuận anh phải đặt cọc cho công ty 10.000.000 USD. Trong quá
trình làm việc tại Nhật Bản, anh đã nhiều lần vi phạm kỉ luật và ngày 16/4/2014, phía Nhật Bản đã
ra thông báo không tiếp nhận anh nữa và trả chi phí về nước cho anh. Được tin, anh đã tự tử. Ở Việt
Nam, gia đình anh nhận được các chế độ gồm tiền bảo lãnh tại ngân hàng, tiền hỗ trợ cho nhân thân
từ quỹ hỗ trợ việc làm, tiền trợ cấp của tổ chức J. Nhận thấy số tiền chế độ này không thoả đáng
nên gia đình muốn làm đơn yêu cầu công ty X giải quyết chế độ quyền lợi theo hợp đồng với các khoản
bồi thường tiền lương làm việc năm thứ hai (14 tháng), tiền bồi thường sai hợp đồng, tiền đặt cọc
và lãi đặt cọc.

Vậy gia đình phải gửi đơn này đến cơ quan nào để có thể được
giải quyết tranh chấp và liệu những yêu cầu này có được chấp nhận hay không?

Trân trọng!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

Thứ nhất: Theo quy định tại Khoản
Điều 23 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về Tiền ký quỹ
của người lao động

“3. Tiền ký quỹ của người lao động được hoàn trả cả gốc và
lãi cho người lao động khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài.

Trường hợp người lao động vi phạm Hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài, tiền ký quỹ của người lao động được doanh nghiệp dịch vụ sử dụng để bù
đắp thiệt hại phát sinh do lỗi của người lao động gây ra cho doanh nghiệp; khi sử dụng tiền ký quỹ
để bù đắp thiệt hại, nếu tiền ký quỹ không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung, nếu còn thừa thì
phải trả lại cho người lao động.”

Ngoài ra, Điểm đ Khoản Điều 27 Luật người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
:

đ) Đơn phương thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài sau khi doanh nghiệp đã ba lần thông báo bằng thư bảo đảm trong thời gian một
trăm tám mươi ngày, kể từ ngày người lao động chấm dứt Hợp đồng lao động, mà người lao động hoặc
người được uỷ quyền hợp pháp của người lao động không đến thanh lý hợp
đồng;”

Nếu anh H đã nhiều lần vi phạm kỷ luật đối với công ty bên
Nhật và công ty đã ra thông báo đúng theo quy định của pháp luật không tiếp nhận anh nữa ( thanh lý
hợp đồng làm việc) và trả chi phí về nước cho anh, công ty bên Nhật hoàn toàn có thể sử dụng tiền
ký quỹ để bù đắp thiệt hại nếu phát sinh do lỗi của anh H. Tuy nhiên sau khi bù đắp nếu còn dư thừa
thì công ty bên Nhật phải có nghĩa vụ hoàn trả lại cho anh H khi thanh lý hợp
đồng.

Thứ hai: Về vấn đề anh H tự
tử

Khoản 1 Điều 142 Luật lao động 2012 quy
định:

“1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ
phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao
động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề
và thử việc.”

Anh H tự tử sau khi công ty Nhật thanh lý hợp đồng, như vậy
anh H không phải thuộc trường hợp tai nạn nghề nghiệp theo quy định của pháp Luật lao động Việt
Nam.

Thứ ba: Các khoản anh H được công
ty chi trả khi về nước

Theo quy định tại Điều 44 Luật người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

“Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có các quyền sau
đây:

1. Yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân
đầu tư ra nước ngoài cung cấp các thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động
đi làm việc ở nước ngoài; thông tin về chính sách, pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán
của nước tiếp nhận người lao động; quyền và nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước
ngoài;

2. Hưởng tiền lương, tiền công, thu nhập khác, chế độ khám
bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác quy định trong các hợp đồng và điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này;

3. Được doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu
tư ra nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ các quyền và
lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, pháp
luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện
các quyền và hưởng các lợi ích trong Hợp đồng lao động, Hợp đồng thực tập;

4. Chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản
khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao
động;

5. Hưởng các quyền lợi từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo
quy định của pháp luật;

6. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về những hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.”

Như vậy, khi thanh lý hợp đồng  lao động phái công ty
bên Nhật phải chuyển về nước cho anh H các khoản tiền sau:

-Tiền ký quỹ sau khi trừ đi khoản bù đắp phát sinh cho công
ty (nếu có)

– Tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản khác của cá nhân
cho anh H theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao
động

Ở Việt Nam, gia đình anh nhận được các chế độ gồm tiền bảo
lãnh tại ngân hàng, tiền hỗ trợ cho nhân thân từ quỹ hỗ trợ việc làm, tiền trợ cấp của tổ chức J mà
chưa có khoản tiền lương mà anh làm 14 tháng bên Nhật thì công ty bên Nhật phải có nghĩa vụ hoàn
trả cho gia đình anh

Thứ tư: Khởi kiện giải quyết tranh
chấp

Theo quy định tại Điều 200 Luật lao động 2012 và  Điều
34 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung 2011 thì Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao
động có yếu tố nước ngoài. Vậy, gia đình anh H có thể làm đơn gửi đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi
gia đình anh đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây